KỸ THUẬT CHĂN NUÔI
TRÂU BÒ
(Phần
2)
III.CHĂN
NUÔI TRÂU BÒ ĐỰC GIỐNG:
1. Chọn
trâu bò đực
Do phạm vi ảnh hưởng của đực
giống đến cả đàn là rộng và lâu dài, cho nên lựa chọn con đực làm giống phải
nghiêm
ngặt.
Chọn lý lịch: chọn những trâu bò
đực khoẻ mạnh, có năng lực phối giống cao; được sinh ra từ những cặp trâu bò bố
mẹ tốt, có ngoại hình đặc trưng của giống, ở lứa đẻ thứ 2 đến thứ
6.
Chọn trâu bò đực có đầu to, bắp
thịt nở nang, rắn chắc, bụng thon, 4 chân chắc khỏe, móng tròn chắc khít. Thần
kinh linh hoạt, nhạy cảm với con cái. Dịch hoàn cân đối, phát dục đều, phối
giống đạt tỷ lệ thụ thai
cao.
Chọn ngoại hình: trâu bò có đặc
trưng cho giống như đầu to, gân mặt nổi rõ, mắt to sáng, ngực sâu rộng, bụng
thon, gọn, bốn chân chắc khoẻ, dịch hoàn cân đối, thần kinh linh hoạt, nhạy cảm
với con cái, nếu phối giống trực tiếp đạt tỷ lệ thụ thai từ 60% trở
lên.
Nếu là trâu: có lông đen ngắn, da
đen bóng, sưng to, có đủ 4 khoáy (nếu thiếu khoáy thì phải cân) phần mao chia
rộng nghiêng nhiều về trước, đuôi không dài quá khoeo, không chia đôi, không có
chấm trắng ở trán và đuôi, đủ 2 ngấn vòng cổ, 4 vó có ngấn
trắng.
Nếu là bò lai Sind: phải có ưu thế
lai điển hình: lông vàng đỏ sậm, trán dô, tai cúp, u yếm phát
triển.
Về khối lượng trâu bò 1 năm tuổi
hoặc trưởng thành phải
đạt:
Nghé đực nội 1 năm tuổi trên 100
kg.
Bê đực lai Sind 1 năm tuổi trên
150 kg.
Bê lai Brahman 1 năm tuổi trên 170
kg.
Trâu đực nội trưởng thành trên 400
kg.
Bò đực lai Sind trưởng thành trên
350 kg.
Bò Brahman trưởng thành trên 400
kg.
Chọn tuổi: Tuổi phối giống tốt
nhất của trâu bò đực từ 2,5 - 7 năm
tuổi.
1. Chăm
sóc nuôi dưỡng và sử dụng:
Thức
ăn:
Thức ăn nói chung cho trâu bò gồm
lượng chất xơ giàu dinh dưỡng, dễ tiêu
hoá.
Thức ăn tinh là thức ăn bổ sung
cho trâu bò gồm có bột ngô, cám gạo, bột sắn, rỉ
mật…
Thức ăn cho trâu bò đực giống phụ
thuộc vào giống tuổi, khối lượng và mức độ phối giống hay khai thác
tinh.
Thông thường, mức ăn hàng ngày
tính theo cỏ, lá tươi được xác định như
sau:
Thức ăn cỏ, lá tươi bằng 10 đến 15
% khối lượng cơ
thể.
Ngày phối giống hoặc khai thác
tinh cần được ăn thêm 1 - 2 kg thức ăn tinh, 0,5 - 1 kg thức ăn thóc mầm hoặc
giá đỗ và 1 - 2 quả trứng gà,
vịt.
Cách
cho ăn
Thức ăn tinh, củ quả cho ăn trước,
thức ăn thô cho ăn
sau.
Thức ăn có urê chỉ dùng cho trâu
bò sau cai sữa trở đi, tuyệt đối không cho trâu bò ăn trực tiếp urê mà nên cho
ăn cùng thức ăn bột đường, khi thay đổi thức ăn phải thay đổi từ từ trong 4 - 5
ngày.
Đo
vòng ngực trâu bò để xác định khối lượng tính mức ăn theo bảng
sau:
Vòng
ngực (cm)
|
Khối
lượng ( kg)
|
Vòng
ngực (cm)
|
Khối
lượng ( kg)
|
90
|
60
|
140
|
200
|
100
|
80
|
150
|
250
|
110
|
100
|
160
|
300
|
12
|
130
|
170
|
350
|
130
|
160
|
180
|
400
|
Vòng ngực trên 180 cm đo thêm số
đo dài thân chéo rồi tính khối lượng trâu bò theo các công thức
sau:
P
trâu
|
= 88,4 x (VN)² x DTC ± 4% P béo/
gầy
|
P bò
nội
|
= 89,5 x (VN)² x DTC ± 8% P béo/
gầy
|
P bò lai
Zebu
|
= 90,1 x (VN)² x DTC ± 4% P béo/
gầy
|
Trong
đó:
P là Khối lượng trâu bò tính bằng
kg
VN là số đo vòng ngực tính bằng
mét. Đo bằng thước dây sau xương bả vai sát 2 chân trước theo chiều thẳng đứng
(đo sát lông
da)
DTC là số đo dài thân chéo tính
bằng mét. Đo bằng thước dây kéo căng từ trước xương bả vai chân trước đến điểm
sau xương u ngồi chân
sau
4 % P, 8 % P là số kg khối lượng
điều chỉnh theo khối lượng vừa tính được, tuỳ trâu bò béo gầy, nếu béo thì cộng
thêm, gầy thì trừ
đi.
Ghi
chú:
Đo trâu vào buổi sáng lúc đói,
đứng ở nơi đủ ánh sáng, 4 chân đứng tương đối
thẳng.
Sử
dụng
Trâu bò đực ngoài 27 tháng tuổi
mới cho phối giống hoặc khai thác
tinh.
Thời kỳ đầu cho phối giống hoặc
lấy tinh 1 lần /tuần, sau tăng 3 - 4 lần /tuần. Nếu phối nhiều thì 7 ngày cho
nghỉ 1 ngày, tuỳ điều kiện nuôi dưỡng mà điều chỉnh số lần phối giống cho thích
hợp.
Phối trực tiếp có hướng dẫn tỷ lệ
đực/cái là 1/50; Thời gian sử dụng 8 - 10 năm. Nên cho phối giống vào buổi sáng,
sau khi ăn 2 - 3 giờ. Phối xong bồi dưỡng bằng thức ăn
ngon.
Vệ
sinh phòng bệnh:
Chuồng nuôi chắc chắn, sạch sẽ,
đông ấm, hè mát, chuồng nuôi có diện tích 3 - 6m2/ con. Quét dọn chuồng hàng
ngày, định kỳ hàng tháng đưa phân ra hố ủ nhiệt sinh vật, khơi thông cống rãnh,
phát quang bụi rậm, phun thuốc sát trùng, trừ ve, ruồi, mòng,
muỗi.
Kiểm tra kết quả phối giống hàng
tháng, hàng quý hoặc chất lượng tinh
dịch.
Thực hiện cách ly khi nhập đàn
hoặc khi có
dịch.
Định kỳ tẩy trừ kí sinh trùng,
tiêm phòng vắc-xin Tụ huyết trùng, Lở mồm long móng theo quy định của thú y địa
phương.
IV.CHĂN
NUÔI TRÂU BÒ SINH SẢN:
1. Chọn
trâu bò cái
Chọn lý lịch như chọn trâu bò đực
giống.
Chọn trâu bò có ngoại hình cân
đối, màu sắc lông da đặc trưng cho giống, có độ béo vừa phải, da mỏng lông mịn,
đầu cổ thanh, lưng, hông rộng, phẳng, bụng gọn, gốc đuôi to, âm hộ bóng bẩy, bầu
vú to, núm vú dài, đều, cân đối, tĩnh mạch vú nổi rõ, da vú mịn màng, đàn hồi
tốt.
Yêu cầu khối lượng trâu bò cái ở
các độ tuổi như
sau
Nghé cái nội 1 năm tuổi rên 170
kg.
Bê cái nội 1 năm tuổi trên 90
kg.
Bê cái lai Sind 1 năm tuổi trên
140 kg.
Bê cái lai Brahman 1 năm tuổi trên
160 kg.
Trâu cái trưởng thành trên 300
kg.
Bò cái nội trưởng thành trên 180
kg.
Bò cái lai Sind trưởng thành trên
250 kg.
Bò cái lai Brahman trưởng thành
trên 290
kg.
Chọn trâu bò cái có chu kỳ động
dục bình thường, biểu hiện động dục rõ. Nếu đã sinh sản thì mắn đẻ, sữa tốt và ở
tuổi sung sức. Tuổi đẻ tốt nhất của trâu bò cái từ 5 - 10 năm
tuổi.
1. Sự
động dục và thời điểm phối giống thích hợp
Tuổi
động dục lúc đầu:
Bò 12 - 18 tháng, trâu 27 - 30
tháng
Thời
gian động dục trở lại sau đẻ:
Bò thường 2 - 3 tháng, trâu thường
4 - 5
tháng
Tuy nhiên có thể sớm hơn hoặc muộn
hơn.
Chukỳ
động dục:
Bò 20 - 21 ngày (biến động từ 17 -
25 ngày), trâu 28 ngày (biến động từ 21 - 35
ngày)
Thời
gian động dục trong 1 chu kỳ:
Bò 1 - 2 ngày, trâu 4 ngày (có thể
từ 2 - 9
ngày)
Biểu
hiệu động dục
Trâu bò bỏ ăn, đi lang thang, tách
đàn đi tìm
đực.
Đứng nằm không yên, cọ sát, liếm
láp nhảy lên con khác, thấy trâu bò đực thì cong đuôi lên, bò thường hay rống,
trâu động dục âm thầm hơn
bò.
Hậu môn co thắt, đái rắt, âm hộ
sưng, chảy nhựa chuối lúc đầu loãng, sau đó đặc dính thành sợi, bết vào mông,
đuôi, lông, ở phần đuôi xù lên, nếu thấy trâu bò đực thì đuôi cong lên, chịu
đứng yên để con khác nhảy lên. Đây là thời điểm phối giống thích hợp nhất, thời
điểm này ở bò từ 12 - 18 giờ, ở trâu từ 1 - 2 ngày kể từ khi bắt đầu có biểu
hiện động
dục.
Kinh nghiệm thực tế: bò động dục
buổi sáng, phối giống buổi chiều, động dục buổi chiều thì phối vào sáng sớm hôm
sau. Trâu động dục hôm trước thì hôm sau
phối.
Sau phối giống 1 chu kỳ, nếu có
chửa trâu bò cái ngưng động dục đến lúc sinh con được 2 - 3 tháng. Nếu phối
giống không có chửa thì biểu hiện động dục lặp lại như trên, nếu sau khi phối
giống 3 lần mà không đạt kết quả thì phải kiểm tra lại nguyên nhân để xử
lý.
1. Biểu
hiện có chửa và sắp đẻ
Sau phối giống, nếu có chửa, trâu
bò sẽ ngừng động dục, sau 3 - 4 tháng, tĩnh mạch vú nổi rõ, nếp da dưới bụng
vênh và cong
lên.
Trước khi đẻ 15 - 20 ngày, tĩnh
mạch vú càng nổi rõ, nếp da dưới bụng vênh và cong
lên.
Trước khi đẻ 15 - 20 ngày, tĩnh
mạch vú càng nổi rõ hơn, âm hộ mồng nhão, xệ xuống, dáng đi mệt nhọc, chậm
chạp.
Trước khi đẻ 1 tuần, mông sau tụt
xuống, lưng khum phân chia rõ rệt, mép âm đạo mềm dần, thủy thũng, to
lên.
3 - 4 ngày trước khi đẻ bầu vú
căng to, trước khi đẻ 1-2 ngày vú căng vênh ra hai bên, âm hộ chảy nhựa chuối,
cũng có khi dịch nhầy xuất hiện ngay từ tháng chửa cuối
cùng.
Trước khi đẻ 1 - 2 giờ trâu bò
đứng nằm không yên, hay ngoái cổ về phía sau, đuôi cong lên và có tư thế rặn hay
đi đái rắt, dịch nhầy
nhiều.
1. Chăm
sóc nuôi dưỡng
Thức ăn phối hợp, chế biến, thay
thế các loại thức ăn cho ăn tương tự phần chăn nuôi trâu bò đực
giống.
Trâu bò chửa những tháng cuối
tránh làm việc nặng hoặc chăn thả ở những nơi đất dốc và nên cho nghỉ hẳn ở
tháng chửa cuối cùng và 2 tháng đầu sau
đẻ.
Căn cứ vào lịch phối giống và biểu
hiện sắp đẻ ở con vật dự kiến ngày đẻ và chuẩn bị đỡ
đẻ..
Trâu bò đẻ trong khoảng 3 - 6 giờ
(con so 10 - 15 giờ), nếu quá thời gian trên là đẻ khó và phải tìm nguyên nhân
để can
thiệp.
Sau khi trâu bò đẻ xong, vệ sinh
cơ quan sinh dục và cho trâu bò, uống nước ấm pha với 1 ít muối hoặc ăn cháo
muối loãng, tiêm 30 - 40 UI oxytoxin để phòng sát nhau và kích thích tiết sữa.
Sau 4 - 6 giờ nhau thai ra hết, nếu quá 12 giờ nhau không ra phải xử lý sát
nhau.
Trong 5 - 15 ngày sau đẻ giữ trâu
bò mẹ tại chuồng hoặc chăn thả gần chuồng để đảm bảo sức khoẻ cho mẹ và
con.
1. Vệ
sinh phòng bệnh
Chuồng trại vệ sinh sạch sẽ, khô
ráo, đông ấm, hè mát, diện tích chuồng nuôi phải đảm bảo ít nhất 4 - 5 m2 cho
một cặp mẹ
con.
Định kỳ tẩy nội, ngoại kí sinh
trùng, phòng trừ ve ghẻ, ruồi mòng, tiêm phòng vắc-xin theo chỉ đạo của thú y
địa
phương.
V.CHĂN
NUÔI BÊ NGHÉ:
1. Chăn
nuôi bê nghé từ sơ sinh đến 6 tháng tuổi
Lau nhớt ở mũi, miệng, toàn thân,
nếu bê bị ngạt phải xử lý như
sau:
Cậy mồm, ép lưỡi xuống dưới hàm
bằng tay của mình và thổi vào cuống họng của bê nghé ít nhất 2 phút, cũng có thể
dốc ngược bê nghé xuống và dội nước lạnh vào ngực và đầu, phương pháp này dễ cứu
sống bê.
Bóc móng, cắt rốn cách gốc 8 - 10
cm, sát trùng cuống rốn bằng cách nhúng cuống rốn vào cồn iod 5 %. Nếu rốn tự
đứt cũng phải sát trùng, hàng ngày kiểm tra cuống rốn và bôi cồn
iod.
Cho bê nghé nằm ổ rơm, cỏ lá khô
sạch. Nếu trời lạnh phải che chắn gió và sưởi ấm cho bê nghé. Chú ý thông thoáng
và tránh hỏa
hoạn.
Sau khi đẻ cho bê nghé bú sữa đầu
càng sớm càng tốt. Nếu trong trường hợp bê nghé bị yếu không tự bú mẹ được thì
phải vắt sữa đầu cho bê nghé uống. Nếu trong trường hợp trâu bò mẹ không có sữa
đầu thì phải vắt sữa của trâu bò khác cho bê nghé
uống.
Khi bê nghé đạt 3 tháng tuổi thì
bắt đầu tập cho chúng ăn thức ăn thô và các thức ăn phụ phẩm nông nghiệp
khác.
Trong trường hợp thời tiết bất lợi
không thể chăn thả bê nghé, cần đảm bảo khẩu phần ăn như
sau:
5 - 10 kg cỏ
tươi
0,5 - 1,0 kg thức ăn củ
quả
0,3 - 0,5 kg thức ăn thức ăn
tinh
4 - 10 lít nước
sạch
Khi bê nghé khoảng 6 tháng tuổi
thì tiến hành cai sữa, ban đầu giảm số lần bú trong ngày rồi cắt hẳn. Tuy nhiên
trong thời gian cai sữa phải cung cấp thêm thức ăn cho bê
nghé.
Tẩy giun đũa cho bê nghé ở 20 - 30
ngày tuổi.
1. Giai
đoạn từ 7 tháng tuổi trở lên
Đây là thời kỳ bê nghé sinh trưởng
rất nhanh, phát dục mạnh, cần chăm sóc nuôi dưỡng tốt để thỏa mãn nhu cầu về tầm
vóc và tính dục của bê
nghé.
Dùng thức ăn củ quả bổ sung cho bê
nghé như thời kỳ bú sữa, sau 8 tháng tuổi trở đi có thể giảm dần thức ăn tinh
rồi cắt hẳn cho đến khi chuẩn bị phối giống sinh sản, cày kéo hay vỗ
béo.
Mức ăn thức ăn thô xanh cần đảm
bảo cho bê nghé bằng 15% khối lượng cơ thể của
chúng.
Khi bê nghé đến 8 tháng tuổi cần
xiên mũi để dễ điều khiển, quản
lý.
Trâu bò dùng để cày kéo thì thiến
lúc 15 tháng tuổi và bắt đầu cho chúng luyện tập lúc 18 tháng
tuổi.
Trâu bò cái nếu muốn chọn để sử
dụng cho sinh sản thì theo dõi chu kỳ động dục của chúng (bò 12 tháng tuổi, trâu
24 tháng tuổi), bỏ qua 2 lần động dục đầu tiên thì cho phối
giống.
Trâu bò đực chọn để làm đực giống
thì bắt đầu cho nhảy lúc 18 đến 27 tháng
tuổi.
Trâu bò để nuôi thịt thì có thể
thiến hoặc thắt ống dẫn tinh trâu bò đực lúc 12 tháng tuổi và nuôi vỗ béo cùng
trâu bò loại
thải.
VI.CHĂN
NUÔI TRÂU BÒ CÀY KÉO:
1. Chọn
trâu bò cày kéo
Chọn trâu bò có tầm vóc cao to,
cân đối, tiền cao hậu thấp. Đầu to, vai rộng, mắt lồi, gân mặt nổi rõ. Gương mũi
ướt, mồm rộng, lưỡi hồng, sừng cong cân đối hình cánh cung đối với trâu. Cổ dài
vừa phải, rộng bề ngang, u vai nổi rõ, lông da bóng mượt; Con đực mông rộng, cà
cân đối, to vừa phải màu hồng, có tính hăng; Con cái mông rộng tròn, tính hiền
lành. Thường dùng trâu bò đực thiến để cày
kéo.
Trâu đực nội thiến có khối lượng
trên 400
kg.
Bò đực nội thiến có khối lượng
trên 250
kg.
Bò đực lai Sind thiến có khối
lượng trên 350
kg.
1. Nuôi
dưỡng, chăm sóc và sử dụng
Thức ăn, cách phối hợp, thay thế
thức ăn và cho ăn tương tự như với trâu bò đực giống, mức ăn phụ thuộc vào khối
lượng cơ thể và mức độ làm việc. Thời kỳ cày kéo mức thức ăn thô xanh cho ăn
bằng 15 % khối lượng cơ
thể.
Trong thời kỳ trâu bò phải cày
kéo, nên cho trâu bò làm việc sớm vào mùa hè và muộn vào mùa đông. Giữa buổi làm
việc cho trâu bò nghỉ lao 30 phút và cứ 1 tuần làm việc cho trâu bò nghỉ ngày
chủ nhật. Không bắt trâu bò làm việc trong điều kiện thời tiết quá nóng hoặc quá
lạnh. Nhiệt độ dưới 5oC không chăn thả trâu bò, phải cung cấp đủ thức ăn, nước
uống ấm cho trâu bò. Khi trâu bò đi làm về, cho trâu bò uống thêm nước muối
loãng, sau 30 phút mới cho
ăn.
Tẩy trừ kí sinh trùng và tiêm
phòng vắc-xin định kỳ cho trâu
bò.
VII.NUÔI
TRÂU BÒ THỊT:
1. Chọn
trâu bò nuôi thịt
Ngực sâu rộng, da mềm, lông mượt,
bắp thịt phát triển. Đầu nhỏ, cổ ngắn, vai rộng, lưng rộng thẳng, mông dài rộng,
hông lớn, bụng phát triển, chân thấp nhỏ hiền lành, phàm ăn. Cũng có thể sử dụng
trâu bò loại thải để nuôi
thịt.
1. Chăm
sóc nuôi dưỡng
Với trâu bò sử dụng nuôi thịt, có
chế độ nuôi dưỡng như chăn nuôi bê nghé trên 7 tháng tuổi. Khi đạt độ tuổi 22
tháng với bò, 27 tháng với trâu, bắt đầu vỗ béo cùng trâu bò loại
thải.
Thức
ăn vỗ béo gồm:
Nguyên
liệu
|
Tỷ
lệ (%)
|
Nguyên
liệu
|
Tỷ
lệ (%)
|
Bột ngô, tấm gạo, bột
sắn
|
50
|
Cám
gạo
|
25
|
Khô dầu
lạc
|
15
|
Khô đậu
tương
|
15
|
Bột xương
khoáng
|
3
|
Muối
ăn
|
2
|
· Khẩu
phần ăn:
Cho trâu bò ăn 1 - 2
kg/con/ngày
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét