Chủ Nhật, 14 tháng 9, 2014

KỸ THUẬT CHĂN NUÔI TRÂU BÒ_Phần 2

KỸ THUẬT CHĂN NUÔI TRÂU BÒ
(Phần 2)

III.CHĂN NUÔI TRÂU BÒ ĐỰC GIỐNG:

1.      Chọn trâu bò đực
 Do phạm vi ảnh hưởng của đực giống đến cả đàn là rộng và lâu dài, cho nên lựa chọn con đực làm giống phải nghiêm ngặt.
Chọn lý lịch: chọn những trâu bò đực khoẻ mạnh, có năng lực phối giống cao; được sinh ra từ những cặp trâu bò bố mẹ tốt, có ngoại hình đặc trưng của giống, ở lứa đẻ thứ 2 đến thứ 6.
Chọn trâu bò đực có đầu to, bắp thịt nở nang, rắn chắc, bụng thon, 4 chân chắc khỏe, móng tròn chắc khít. Thần kinh linh hoạt, nhạy cảm với con cái. Dịch hoàn cân đối, phát dục đều, phối giống đạt tỷ lệ thụ thai cao.
Chọn ngoại hình: trâu bò có đặc trưng cho giống như đầu to, gân mặt nổi rõ, mắt to sáng, ngực sâu rộng, bụng thon, gọn, bốn chân chắc khoẻ, dịch hoàn cân đối, thần kinh linh hoạt, nhạy cảm với con cái, nếu phối giống trực tiếp đạt tỷ lệ thụ thai từ 60% trở lên.
Nếu là trâu: có lông đen ngắn, da đen bóng, sưng to, có đủ 4 khoáy (nếu thiếu khoáy thì phải cân) phần mao chia rộng nghiêng nhiều về trước, đuôi không dài quá khoeo, không chia đôi, không có chấm trắng ở trán và đuôi, đủ 2 ngấn vòng cổ, 4 vó có ngấn trắng.
Nếu là bò lai Sind: phải có ưu thế lai điển hình: lông vàng đỏ sậm, trán dô, tai cúp, u yếm phát triển.
Về khối lượng trâu bò 1 năm tuổi hoặc trưởng thành phải đạt:
Nghé đực nội 1 năm tuổi trên 100 kg.
Bê đực lai Sind 1 năm tuổi trên 150 kg.
Bê lai Brahman 1 năm tuổi trên 170 kg.
Trâu đực nội trưởng thành trên 400 kg.
Bò đực lai Sind trưởng thành trên 350 kg.
Bò Brahman trưởng thành trên 400 kg.
Chọn tuổi: Tuổi phối giống tốt nhất của trâu bò đực từ 2,5 - 7 năm tuổi.
1.      Chăm sóc nuôi dưỡng và sử dụng:
Thức ăn:
Thức ăn nói chung cho trâu bò gồm lượng chất xơ giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hoá.
Thức ăn tinh là thức ăn bổ sung cho trâu bò gồm có bột ngô, cám gạo, bột sắn, rỉ mật…
Thức ăn cho trâu bò đực giống phụ thuộc vào giống tuổi, khối lượng và mức độ phối giống hay khai thác tinh.
Thông thường, mức ăn hàng ngày tính theo cỏ, lá tươi được xác định như sau:
Thức ăn cỏ, lá tươi bằng 10 đến 15 % khối lượng cơ thể.
Ngày phối giống hoặc khai thác tinh cần được ăn thêm 1 - 2 kg thức ăn tinh, 0,5 - 1 kg thức ăn thóc mầm hoặc giá đỗ và 1 - 2 quả trứng gà, vịt.
Cách cho ăn
Thức ăn tinh, củ quả cho ăn trước, thức ăn thô cho ăn sau.
Thức ăn có urê chỉ dùng cho trâu bò sau cai sữa trở đi, tuyệt đối không cho trâu bò ăn trực tiếp urê mà nên cho ăn cùng thức ăn bột đường, khi thay đổi thức ăn phải thay đổi từ từ trong 4 - 5 ngày.
Đo vòng ngực trâu bò để xác định khối lượng tính mức ăn theo bảng sau:

Vòng ngực (cm)
Khối lượng ( kg)
Vòng ngực (cm)
Khối lượng ( kg)
90
60
140
200
100
80
150
250
110
100
160
300
12
130
170
350
130
160
180
400


Vòng ngực trên 180 cm đo thêm số đo dài thân chéo rồi tính khối lượng trâu bò theo các công thức sau:

P trâu
= 88,4 x (VN)² x DTC ± 4% P béo/ gầy
P bò nội
= 89,5 x (VN)² x DTC ± 8% P béo/ gầy
P bò lai Zebu
= 90,1 x (VN)² x DTC ± 4% P béo/ gầy


Trong đó:
P là Khối lượng trâu bò tính bằng kg
VN là số đo vòng ngực tính bằng mét. Đo bằng thước dây sau xương bả vai sát 2 chân trước theo chiều thẳng đứng (đo sát lông da)
DTC là số đo dài thân chéo tính bằng mét. Đo bằng thước dây kéo căng từ trước xương bả vai chân trước đến điểm sau xương u ngồi chân sau
4 % P, 8 % P là số kg khối lượng điều chỉnh theo khối lượng vừa tính được, tuỳ trâu bò béo gầy, nếu béo thì cộng thêm, gầy thì trừ đi.
Ghi chú:
Đo trâu vào buổi sáng lúc đói, đứng ở nơi đủ ánh sáng, 4 chân đứng tương đối thẳng.
Sử dụng
Trâu bò đực ngoài 27 tháng tuổi mới cho phối giống hoặc khai thác tinh.
Thời kỳ đầu cho phối giống hoặc lấy tinh 1 lần /tuần, sau tăng 3 - 4 lần /tuần. Nếu phối nhiều thì 7 ngày cho nghỉ 1 ngày, tuỳ điều kiện nuôi dưỡng mà điều chỉnh số lần phối giống cho thích hợp.
Phối trực tiếp có hướng dẫn tỷ lệ đực/cái là 1/50; Thời gian sử dụng 8 - 10 năm. Nên cho phối giống vào buổi sáng, sau khi ăn 2 - 3 giờ. Phối xong bồi dưỡng bằng thức ăn ngon.
Vệ sinh phòng bệnh:
Chuồng nuôi chắc chắn, sạch sẽ, đông ấm, hè mát, chuồng nuôi có diện tích 3 - 6m2/ con. Quét dọn chuồng hàng ngày, định kỳ hàng tháng đưa phân ra hố ủ nhiệt sinh vật, khơi thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, phun thuốc sát trùng, trừ ve, ruồi, mòng, muỗi.
Kiểm tra kết quả phối giống hàng tháng, hàng quý hoặc chất lượng tinh dịch.
Thực hiện cách ly khi nhập đàn hoặc khi có dịch.
Định kỳ tẩy trừ kí sinh trùng, tiêm phòng vắc-xin Tụ huyết trùng, Lở mồm long móng theo quy định của thú y địa phương.

IV.CHĂN NUÔI TRÂU BÒ SINH SẢN:

1.      Chọn trâu bò cái
Chọn lý lịch như chọn trâu bò đực giống.
Chọn trâu bò có ngoại hình cân đối, màu sắc lông da đặc trưng cho giống, có độ béo vừa phải, da mỏng lông mịn, đầu cổ thanh, lưng, hông rộng, phẳng, bụng gọn, gốc đuôi to, âm hộ bóng bẩy, bầu vú to, núm vú dài, đều, cân đối, tĩnh mạch vú nổi rõ, da vú mịn màng, đàn hồi tốt.
Yêu cầu khối lượng trâu bò cái ở các độ tuổi như sau
Nghé cái nội 1 năm tuổi rên 170 kg.
Bê cái nội 1 năm tuổi trên 90 kg.
Bê cái lai Sind 1 năm tuổi trên 140 kg.
Bê cái lai Brahman 1 năm tuổi trên 160 kg.
Trâu cái trưởng thành trên 300 kg.
Bò cái nội trưởng thành trên 180 kg.
Bò cái lai Sind trưởng thành trên 250 kg.
Bò cái lai Brahman trưởng thành trên 290 kg.
Chọn trâu bò cái có chu kỳ động dục bình thường, biểu hiện động dục rõ. Nếu đã sinh sản thì mắn đẻ, sữa tốt và ở tuổi sung sức. Tuổi đẻ tốt nhất của trâu bò cái từ 5 - 10 năm tuổi.
1.      Sự  động dục và thời điểm phối giống thích hợp
Tuổi động dục lúc đầu:
Bò 12 - 18 tháng, trâu 27 - 30 tháng
Thời gian động dục trở lại sau đẻ:
Bò thường 2 - 3 tháng, trâu thường 4 - 5 tháng
Tuy nhiên có thể sớm hơn hoặc muộn hơn.
Chukỳ động dục:
Bò 20 - 21 ngày (biến động từ 17 - 25 ngày), trâu 28 ngày (biến động từ 21 - 35 ngày)
Thời gian động dục trong 1 chu kỳ:
Bò 1 - 2 ngày, trâu 4 ngày (có thể từ 2 - 9 ngày)
Biểu hiệu động dục
Trâu bò bỏ ăn, đi lang thang, tách đàn đi tìm đực.
Đứng nằm không yên, cọ sát, liếm láp nhảy lên con khác, thấy trâu bò đực thì cong đuôi lên, bò thường hay rống, trâu động dục âm thầm hơn bò.
Hậu môn co thắt, đái rắt, âm hộ sưng, chảy nhựa chuối lúc đầu loãng, sau đó đặc dính thành sợi, bết vào mông, đuôi, lông, ở phần đuôi xù lên, nếu thấy trâu bò đực thì đuôi cong lên, chịu đứng yên để con khác nhảy lên. Đây là thời điểm phối giống thích hợp nhất, thời điểm này ở bò từ 12 - 18 giờ, ở trâu từ 1 - 2 ngày kể từ khi bắt đầu có biểu hiện động dục.
Kinh nghiệm thực tế: bò động dục buổi sáng, phối giống buổi chiều, động dục buổi chiều thì phối vào sáng sớm hôm sau. Trâu động dục hôm trước thì hôm sau phối.
Sau phối giống 1 chu kỳ, nếu có chửa trâu bò cái ngưng động dục đến lúc sinh con được 2 - 3  tháng. Nếu phối giống không có chửa thì biểu hiện động dục lặp lại như trên, nếu sau khi phối giống 3 lần mà không đạt kết quả thì phải kiểm tra lại nguyên nhân để xử lý.
1.      Biểu hiện có chửa và sắp đẻ
Sau phối giống, nếu có chửa, trâu bò sẽ ngừng động dục, sau 3 - 4 tháng, tĩnh mạch vú nổi rõ, nếp da dưới bụng vênh và cong lên.
Trước khi đẻ 15 - 20 ngày, tĩnh mạch vú càng nổi rõ, nếp da dưới bụng vênh và cong lên.
Trước khi đẻ 15 - 20 ngày, tĩnh mạch vú càng nổi rõ hơn, âm hộ mồng nhão, xệ xuống, dáng đi mệt nhọc, chậm chạp.
Trước khi đẻ 1 tuần, mông sau tụt xuống, lưng khum phân chia rõ rệt, mép âm đạo mềm dần, thủy thũng, to lên.
3 - 4 ngày trước khi đẻ bầu vú căng to, trước khi đẻ 1-2 ngày vú căng vênh ra hai bên, âm hộ chảy nhựa chuối, cũng có khi dịch nhầy xuất hiện ngay từ tháng chửa cuối cùng.
Trước khi đẻ 1 - 2 giờ trâu bò đứng nằm không yên, hay ngoái cổ về phía sau, đuôi cong lên và có tư thế rặn hay đi đái rắt, dịch nhầy nhiều.
1.      Chăm sóc nuôi dưỡng
Thức ăn phối hợp, chế biến, thay thế các loại thức ăn cho ăn tương tự phần chăn nuôi trâu bò đực giống.
Trâu bò chửa những tháng cuối tránh làm việc nặng hoặc chăn thả ở những nơi đất dốc và nên cho nghỉ hẳn ở tháng chửa cuối cùng và 2 tháng đầu sau đẻ.
Căn cứ vào lịch phối giống và biểu hiện sắp đẻ ở con vật dự kiến ngày đẻ và chuẩn bị đỡ đẻ..
Trâu bò đẻ trong khoảng 3 - 6 giờ (con so 10 - 15 giờ), nếu quá thời gian trên là đẻ khó và phải tìm nguyên nhân để can thiệp.
Sau khi trâu bò đẻ xong, vệ sinh cơ quan sinh dục và cho trâu bò, uống nước ấm pha với 1 ít muối hoặc ăn cháo muối loãng, tiêm 30 - 40 UI oxytoxin để phòng sát nhau và kích thích tiết sữa. Sau 4 - 6 giờ nhau thai ra hết, nếu quá 12 giờ nhau không ra phải xử lý sát nhau.
Trong 5 - 15 ngày sau đẻ giữ trâu bò mẹ tại chuồng hoặc chăn thả gần chuồng để đảm bảo sức khoẻ cho mẹ và con.
1.      Vệ sinh phòng bệnh
Chuồng trại vệ sinh sạch sẽ, khô ráo, đông ấm, hè mát, diện tích chuồng nuôi phải đảm bảo ít nhất 4 - 5 m2 cho một cặp mẹ con.
Định kỳ tẩy nội, ngoại kí sinh trùng, phòng trừ ve ghẻ, ruồi mòng, tiêm phòng vắc-xin theo chỉ đạo của thú y địa phương.

V.CHĂN NUÔI BÊ NGHÉ:

1.      Chăn nuôi bê nghé từ sơ sinh đến 6 tháng tuổi
Lau nhớt ở mũi, miệng, toàn thân, nếu bê bị ngạt phải xử lý như sau:
Cậy mồm, ép lưỡi xuống dưới hàm bằng tay của mình và thổi vào cuống họng của bê nghé ít nhất 2 phút, cũng có thể dốc ngược bê nghé xuống và dội nước lạnh vào ngực và đầu, phương pháp này dễ cứu sống bê.
Bóc móng, cắt rốn cách gốc 8 - 10 cm, sát trùng cuống rốn bằng cách nhúng cuống rốn vào cồn iod 5 %. Nếu rốn tự đứt cũng phải sát trùng, hàng ngày kiểm tra cuống rốn và bôi cồn iod.
Cho bê nghé nằm ổ rơm, cỏ lá khô sạch. Nếu trời lạnh phải che chắn gió và sưởi ấm cho bê nghé. Chú ý thông thoáng và tránh hỏa hoạn.
Sau khi đẻ cho bê nghé bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu trong trường hợp bê nghé bị yếu không tự bú mẹ được thì phải vắt sữa đầu cho bê nghé uống. Nếu trong trường hợp trâu bò mẹ không có sữa đầu thì phải vắt sữa của trâu bò khác cho bê nghé uống.
Khi bê nghé đạt 3 tháng tuổi thì bắt đầu tập cho chúng ăn thức ăn thô và các thức ăn phụ phẩm nông nghiệp khác.
Trong trường hợp thời tiết bất lợi không thể chăn thả bê nghé, cần đảm bảo khẩu phần ăn như sau:
5 - 10 kg cỏ tươi
0,5 - 1,0 kg thức ăn củ quả
0,3 - 0,5 kg thức ăn thức ăn tinh
4 - 10 lít nước sạch
Khi bê nghé khoảng 6 tháng tuổi thì tiến hành cai sữa, ban đầu giảm số lần bú trong ngày rồi cắt hẳn. Tuy nhiên trong thời gian cai sữa phải cung cấp thêm thức ăn cho bê nghé.
Tẩy giun đũa cho bê nghé ở 20 - 30 ngày tuổi.

1.      Giai đoạn từ 7 tháng tuổi trở lên
Đây là thời kỳ bê nghé sinh trưởng rất nhanh, phát dục mạnh, cần chăm sóc nuôi dưỡng tốt để thỏa mãn nhu cầu về tầm vóc và tính dục của bê nghé.
Dùng thức ăn củ quả bổ sung cho bê nghé như thời kỳ bú sữa, sau 8 tháng tuổi trở đi có thể giảm dần thức ăn tinh rồi cắt hẳn cho đến khi chuẩn bị phối giống sinh sản, cày kéo hay vỗ béo.
Mức ăn thức ăn thô xanh cần đảm bảo cho bê nghé bằng 15% khối lượng cơ thể của chúng.
Khi bê nghé đến 8 tháng tuổi cần xiên mũi để dễ điều khiển, quản lý.
Trâu bò dùng để cày kéo thì thiến lúc 15 tháng tuổi và bắt đầu cho chúng luyện tập lúc 18 tháng tuổi.
Trâu bò cái nếu muốn chọn để sử dụng cho sinh sản thì theo dõi chu kỳ động dục của chúng (bò 12 tháng tuổi, trâu 24 tháng tuổi), bỏ qua 2 lần động dục đầu tiên thì cho phối giống.
Trâu bò đực chọn để làm đực giống thì bắt đầu cho nhảy lúc 18 đến 27 tháng tuổi.
Trâu bò để nuôi thịt thì có thể thiến hoặc thắt ống dẫn tinh trâu bò đực lúc 12 tháng tuổi và nuôi vỗ béo cùng trâu bò loại thải.

VI.CHĂN NUÔI TRÂU BÒ CÀY KÉO:

1.      Chọn trâu bò cày kéo
Chọn trâu bò có tầm vóc cao to, cân đối, tiền cao hậu thấp. Đầu to, vai rộng, mắt lồi, gân mặt nổi rõ. Gương mũi ướt, mồm rộng, lưỡi hồng, sừng cong cân đối hình cánh cung đối với trâu. Cổ dài vừa phải, rộng bề ngang, u vai nổi rõ, lông da bóng mượt; Con đực mông rộng, cà cân đối, to vừa phải màu hồng, có tính hăng; Con cái mông rộng tròn, tính hiền lành. Thường dùng trâu bò đực thiến để cày kéo.
Trâu đực nội thiến có khối lượng trên 400 kg.
Bò đực nội thiến có khối lượng trên 250 kg.
Bò đực lai Sind thiến có khối lượng trên 350 kg.
1.      Nuôi dưỡng, chăm sóc và sử dụng
Thức ăn, cách phối hợp, thay thế thức ăn và cho ăn tương tự như với trâu bò đực giống, mức ăn phụ thuộc vào khối lượng cơ thể và mức độ làm việc. Thời kỳ cày kéo mức thức ăn thô xanh cho ăn bằng 15 % khối lượng cơ thể.
Trong thời kỳ trâu bò phải cày kéo, nên cho trâu bò làm việc sớm vào mùa hè và muộn vào mùa đông. Giữa buổi làm việc cho trâu bò nghỉ lao 30 phút và cứ 1 tuần làm việc cho trâu bò nghỉ ngày chủ nhật. Không bắt trâu bò làm việc trong điều kiện thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh. Nhiệt độ dưới 5oC không chăn thả trâu bò, phải cung cấp đủ thức ăn, nước uống ấm cho trâu bò. Khi trâu bò đi làm về, cho trâu bò uống thêm nước muối loãng, sau 30 phút mới cho ăn.
Tẩy trừ kí sinh trùng và tiêm phòng vắc-xin định kỳ cho trâu bò.

VII.NUÔI TRÂU BÒ THỊT:

1.      Chọn trâu bò nuôi thịt
Ngực sâu rộng, da mềm, lông mượt, bắp thịt phát triển. Đầu nhỏ, cổ ngắn, vai rộng, lưng rộng thẳng, mông dài rộng, hông lớn, bụng phát triển, chân thấp nhỏ hiền lành, phàm ăn. Cũng có thể sử dụng trâu bò loại thải để nuôi thịt.
1.      Chăm sóc nuôi dưỡng
Với trâu bò sử dụng nuôi thịt, có chế độ nuôi dưỡng như chăn nuôi bê nghé trên 7 tháng tuổi. Khi đạt độ tuổi 22 tháng với bò, 27 tháng với trâu, bắt đầu vỗ béo cùng trâu bò loại thải.
Thức ăn vỗ béo gồm:

Nguyên liệu
Tỷ lệ (%)
Nguyên liệu
Tỷ lệ (%)
Bột ngô, tấm gạo, bột sắn
50
Cám gạo
25
Khô dầu lạc
15
Khô đậu tương
15
Bột xương khoáng
3
Muối ăn
2

·         Khẩu phần ăn:


Cho trâu bò ăn 1 - 2 kg/con/ngày

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét