KỸ THUẬT NUÔI HEO THỊT QUY MÔ NÔNG HỘ
PHẦN BA
: DINH
DƯỠNG – THỨC ĂN
I.Ý
NGHĨA DINH DƯỠNG – THỨC ĂN :
Nhu cầu dinh
dưỡng của heo gồm nhiều chất ; loại cần nhiều loại cần ít ; tuy nhiên, yêu cầu
chung là đầy đủ và cân đối. Nguồn dinh dưỡng chính cho heo được cấp qua khẩu
phần hàng ngày và một số chất bổ sung trộn thêm vào thức ăn hoặc pha trong nước
uống hoặc theo đường tiêm. Có thể phân chia các loại thức ăn theo chức năng dinh
dưỡng cho heo như sau
:
1).
Loại thức ăn chứa nhiều chất bột đường:
Chất bột đường
có chức năng chính là cung cấp năng lượng để heo hoạt động và một phần để tạo
mỡ. Gạo, tấm, bắp, khoai mì, khoai lang, cám ... là các loại thức ăn chứa nhiều
chất bột đường. Trong khẩu phần, chất bột đường chiếm tỷ trọng cao nhất từ 70 -
80% tùy giai đoạn tăng trưởng của
heo.
2).
Loại thức ăn chứa nhiều chất đạm :
Chất đạm có
chức năng chính là giúp heo tăng trưởng và sinh sản. Thức ăn chứa nhiều đạm có
thể chia làm 2 loại : Loại có nguồn gốc từ động vật như : bột cá, cá khô, cá
tươi, tôm, cua, còng, ruốc, bột thịt công nghiệp. Loại có nguồn gốc từ thực vật
như : đậu xanh, đậu nành, bánh dầu phộng, bánh dầu đậu nành, bánh dầu dừa ...
Trong khẩu phần, chất đạm chiếm khoảng 12 – 23 % tùy giai đoạn tăng trưởng, sinh
sản.
3).
Loại thức ăn chứa nhiều chất xơ:
Chất xơ có chức
năng chính là giúp heo dễ tiêu hóa và cấp thêm môt số vitamin (sinh tố) và chất
khoáng. Các loại rau như rau muống, rau lang, bèo, các loại quả, bột cỏ … là
thức ăn chứa nhiều chất xơ. Tỷ lệ sử dụng trong khẩu phần không cao ; thường
chỉ khoảng 3 –
5%.
4).
Loại thức ăn cung cấp các yếu tố dinh dưỡng bổ sung :
Các yếu tố dinh
dưỡng bổ sung bao gồm : các loại vitamin, các loại khoáng, men (enzym), a-xít
a-min, a-xít béo … tuy chiếm tỷ lệ rất thấp trong khẩu phần nhưng không thể
thiếu vì các chất này liên quan đến quá trình chuyển hóa tất cả các chất dinh
dưỡng khác, giúp cho heo sinh trưởng, sinh sản điều hoà và luôn có sức đề kháng
tốt. Thức ăn bổ sung chiếm khoảng 1 – 3% trong khẩu
phần.
Các loại thức
ăn cung cấp các yếu tố dinh dưỡng bổ sung như : bột vỏ sò, bột xương (cung cấp
nhiều chất vôi, lân), các chế phẩm được chế biến tổng hợp (thường gọi chung là
prémix) cung cấp các loại khoáng như : vôi, (Ca), lân (P), muối (NaCl), đồng
(Cu), kẽm ( Zn), sắt (Fe), măng-găng (Mn), ma-nhê (Mg), ... và các loại vitamin
như : A, D, E, K, B1, B6, B12, PP,
...v...v.
II.
CÁC DẠNG THỨC ĂN THƯỜNG DÙNG :
1).
Thức ăn tự trộn:
Là cách sử dụng
các loại thực liệu tại chỗ, dễ có để pha trộn. Thức ăn tự trộn có lợi điểm là
chi phí thấp nhưng bất lợi là tốn công lao động mua và trộn các loại thực liệu
theo từng công thức phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng, sinh sản của heo nuôi
; ngoài ra, do phải mua từng laoij thực liệu với khối lượng nhỏ nên khó kiểm
soát được chất lượng, đọ an toàn vệ sinh thức ăn và sau khi trộn thường chỉ bảo
quản được trong thời gian ngắn.
Có
nhiều công thức dùng để tự trộn thức ăn tùy theo nguồn thực liệu ở địa phương.
Có thể tham khảo một số công thức thức ăn tự trộn sau đay để nuôi heo thịt
:
Thành phần
(tính trên 100 kg thức ăn)
Heo
dưới
30
kg
|
Heo
từ
30
- 60 kg
|
Heo
từ
60
- 100 kg
| |
Bắp hoặc
tấm
Cám
Bột đậu nành
rang
Bánh dầu đậu
phộng
Bột cá
lạt
Premix
khoáng
Premix
vitamin
|
44
30
15
-
9
1
1
|
45
35,5
10
-
8
1
0,5
|
51
35,5
5
-
7
1
0,5
|
Có thể thay thế
một phần cá lạt bằng con ruốc, cá mặn nhưng cần ngâm nước giã bớt mặn. Tuy
nhiên, khi sử dụng loại bột cá mặn thì chỉ nên sử dụng ít ; khoảng 3 - 4% trong
khẩu phần.
2).
Thức ăn hỗn hợp chế biến công nghiệp :
Là loại thức ăn
đã được các nơi sản xuất chuyên về thức ăn gia súc tổ hợp và pha thích hợp với
nhu cầu dinh dưỡng của heo ở các giai đoạn sinh trưởng. Ưu điểm của thức ăn nầy
là thành phần dinh dưỡng được tính toán, pha trộn cân đối ; đồng thời, các nguồn
thực liệu được kiểm soát, xử lý chặt chẽ nên chất lượng, độ an toàn và thời gian
bảo quản đều cao hơn thức ăn tự trộn. Thức ăn công nghiệp thường được gọi là
"thức ăn bao" tiện dụng cho các cơ sở chăn nuôi quy mô trung bình, lớn do giảm
được công lao đọng mua gom thực liệu để tự
trộn.
Thức ăn hỗn hợp
công nghiệp thường có hai dạng : dạng bột mịn và dạng viên. Hai dạng nầy không
có sự khác biệt lớn về giá trị dinh dưỡng mà chủ yếu là khác về hình thức, cấu
trúc thức ăn nhằm phù hợp với đặc điểm tiêu thụ của heo trong từng giai đoạn
tăng
trưởng.
Tùy theo điều
kiện đầu tư của nơi chăn nuôi để lựa chọn cách tự trộn hay sử dụng thức ăn công
nghiệp. Tuy nhiên, dù gia đình chăn nuôi heo quy mô nhỏ, có điều kiện tự trộn
thức ăn thì ít nhất vẫn nên sử dụng loại thức ăn công nghiệp chuyên dùng cho heo
con tập ăn, heo ở giai đoạn đầu sau khi lẽ bầy để đẩm bảo cung cấp đầy đủ và cân
đối các chất dinh dưỡng rất quan trọng cho heo ở các giai đoạn
này.
Các loại thức
ăn công nghiệp thường có ghi rõ trên bao bì thành phần các chất dinh dưỡng cơ
bảo như : năng lượng trao đổi, tỷ lệ % đạm, xơ, béo, can-xi, phốt-pho...tương
ứng với nhu cầu dinh dưỡng của giai đoạn tăng trưởng, sinh sản của heo. Do đó,
người chăn nuôi cần chú ý đọc kỹ thông tin này để chọn đúng loại thức ăn phù hợp
với lứa tuổi, giai đoạn sinh sản của
heo.
3).
Thức ăn đậm đặc chế biến công nghiệp:
Có tính chất
tương tự như thức ăn hỗn hợp công nghiệp ; tuy nhiên, nơi sản xuất chỉ pha trộn
các loại thực liệu chứa nhiều chất đạm, chất xơ và chất bổ sung, còn nơi chăn
nuôi thì sử dụng các loại thức ăn có nhiều chất bột đường có sẳn hoặc dễ tìm ở
địa phương như tấm, gạo, bắp, cám, khoai … để trộn với thức ăn đạm đặc theo tỷ
lệ hướng dẫn của nơi sản
xuất.
Thức ăn đậm
đặc cũng được chế biến theo công thức thích hợp cho từng giai đoạn tăng trưởng
của heo. Giữa các nơi sản xuất thức ăn đậm đặc thường có một ít khác biệt về
thành phần thực liệu sử dụng và tỷ lệ pha trộn với thức ăn chứa nhiều bột đường
; do đó, người nuôi cần chú ý yếu tố này khi chọn mua, sử
dụng.
Ưu điểm của
loại thức ăn đậm đặc là phù hợp với điều kiện chăn nuôi quy mô nhỏ, trung bình ở
vùng nông thôn thường có sẳn hoặc dễ tìm mua các loại thức ăn chứa nhiều chất
bột đường (cám, tấm, bắp ... ) nên giúp giảm một phần chi phí so với khi mua
loại thức ăn hỗn hợp toàn phần ; đồng thời, cũng tiện dụng hơn khi chuyên
chở.
4).
Thức ăn bổ sung :
Ngoại trừ bột
vỏ sò, bột xương ... thì phần lớn được chế biến ở dạng các chế phẩm hỗn hợp
premix để pha trong nước uống, trộn trong thức ăn. Các loại chế phẩm phổ biến
thường gồm các loại vitamin, khoáng, men, một số a-xiys a-min, có hoặc không có
một lượng thuốc kháng sinh để phòng bệnh ; tuy nhiên, mỗi loại có hàm lượng,
thành phần các chất dinh dưỡng và tỷ lê pha, trộn khác nhau. Vì vây, cần xem
thật kỹ thông tin ghi trên nhãn chế phẩm để sử dụng đúng, không lãng phí. Thông
thường khi đã sử dụng các loại thức ăn hỗn hợp, thức ăn đậm đặc có chất lượng
tốt thì có thể hạn chế sử dụng các loại thức ăn bổ
sung.
5).
Một số lưu ý trong cách sử dụng thức ăn, nước uống :
- Nếu tự pha
trộn thức ăn, cần lựa chọn nguồn thực liệu mới, có mùi thơm đặc trưng, không bị
ẩm mốc ... và chọn nơi cung cấp đảm bảo có chất lượng ổn
định.
- Nếu sử dụng
thức ăn hỗn hợp hoặc thức ăn đạm đặc cần lưu ý thời hạn sử dụng, hướng dẫn sử
dụng, yêu cầu bảo quản và không nên tự gia giảm hay bổ sung thêm thức ăn khác
ngoài phần hướng dẫn của nơi sản
xuất.
- Cần duy trì
ổn định loại thức ăn sử dụng và cách cho ăn. Nguyên tắc chung là nên hạn chế
việc thay đổi thức ăn. Nấu phải đổi thức ăn thì cần chuyển dần từ ít đến nhiều,
tránh đổi đột ngột có thể làm heo bị rối loạn tiêu
hoá.
- Số lượng thức
ăn (loại thức ăn hỗn hợp) cung cấp theo các lứa tuổi và trong lượng heo có thể
tham khảo bảng theo dõi tổng quát như sau
:
Giai
đoạn
|
Ngày
tuổi
|
Trọng lượng
heo
(kg)
|
Ước lượng số
lượng thức ăn
(kg/con/ngày)
|
Heo con tập
ăn
Heo con cai
sữa
Heo
lứa
Heo
choai
Heo vỗ
béo
|
7 -
21
21 -
60
60 -
90
90 -
120
120 -
150
|
1,5 -
6
6 -
15
15 -
30
30 -
60
60 -
100
|
0,02 -
0,05
0,05 -
0,8
O,8 -
1,5
1,5 -
2,5
2,5 -
3
|
- Trong
quá trình chăn nuôi, việc theo dõi trọng lượng heo là rất cần thiết để đánh giá
sức tăng trọng nhằm tăng, giảm khẩu phần hoặc diều chỉnh thành phần dinh dưỡng
trong thức ăn và cũng rất cần thiết để dịnh lượng thuốc dùng phòng trị bệnh.
Dùng cân là chính xác nhất ; tuy nhiên, trong thực tế để tiện dụng hơn có thể
dùng thước dây để đo vòng ngực heo rồi quy chiếu ước tính trọng lượng theo bảng
sau :
Vòng
ngực (cm)
|
Trọng
lượng (kg)
|
Vòng
ngựccm
|
Trọng
lượng (kg)
|
Vòng
ngực (cm)
|
Trọng
lượng (kg)
|
Vòng
ngực (cm
|
Trọng
lượng (kg)
|
Vòng
ngực (cm)
|
Trọng
lượng (kg)
|
51
|
14
|
69
|
32
|
87
|
58
|
105
|
95
|
123
|
147
|
52
|
15
|
70
|
34
|
88
|
60
|
106
|
98
|
124
|
150
|
53
|
16
|
71
|
36
|
89
|
62
|
107
|
100
|
125
|
153
|
54
|
17
|
72
|
38
|
90
|
64
|
108
|
103
|
126
|
156
|
55
|
18
|
73
|
40
|
91
|
66
|
109
|
106
|
127
|
159
|
56
|
19
|
74
|
41
|
92
|
68
|
110
|
108
|
128
|
162
|
57
|
20
|
75
|
42
|
93
|
70
|
111
|
111
|
129
|
165
|
58
|
21
|
76
|
43
|
94
|
72
|
112
|
114
|
130
|
168
|
59
|
22
|
77
|
44
|
95
|
74
|
113
|
117
|
131
|
171
|
60
|
23
|
78
|
45
|
96
|
76
|
114
|
120
|
132
|
174
|
61
|
24
|
79
|
46
|
97
|
78
|
115
|
123
|
133
|
177
|
62
|
25
|
80
|
47
|
98
|
80
|
116
|
126
|
134
|
180
|
63
|
26
|
81
|
48
|
99
|
82
|
117
|
129
|
135
|
183
|
64
|
27
|
82
|
50
|
100
|
84
|
118
|
132
|
136
|
186
|
65
|
28
|
83
|
52
|
101
|
86
|
119
|
135
|
137
|
189
|
66
|
29
|
84
|
54
|
102
|
88
|
120
|
138
|
138
|
192
|
67
|
30
|
85
|
55
|
103
|
90
|
121
|
141
|
139
|
195
|
68
|
31
|
86
|
57
|
104
|
92
|
122
|
144
|
140
|
198
|
141
|
201
|
142
|
204
|
143
|
207
|
-
|
-
|
-
|
-
|
- Với tập quán
chăn nuôi heo ở nhiều nơi cho ăn khá nhiều rau là không cần thiết, nhất là khi
nuôi các giống heo cao sản vì rau có khối lượng lớn nhưng chức năng dinh dưỡng
thấp, chủ yếu chất xơ và nước ; nhất là khi nuôi các giống heo cao sản. Khẩu
phần rau xanh hàng nagyf chỉ nên cho ăn khoảng 0,2 - 0,3 kg đối với heo 2 - 3
tháng tuổi và 0,4 - 0,6 kg cho heo 3 – 5 tháng
tuổi.
- Cách
cấp thức ăn cho heo tốt nhất là ở dạng khô hoặc sệt kết hợp với sử dụng núm uống
tự chảy. Không nên cho ăn thức ăn lỏng, nấu chín vì vừa tốn công và nhiên liệu
để nấu lại không cung cấp đủ số lượng, chất dinh dưỡng theo nhu cầu của heo (do
phần nước nhiều làm heo mau no nhưng chưa đủ nhu cầu chất khô) ; nhất là khi
nuôi với quy mô
lớn.
- Nguồn
nước uống cho heo phải tuyệt đối sạch, không nhiễm phèn, mặn. do đó, cần kiểm
tra kỹ chất lượng nguồn nước sử dụng để có biện pháp lọc và khử trùng. Nước uông
cho heo nên cấp bằng thiết bị núm uống tự chảy vì phù hợp với nhu cầu uống nước
của heo trong từng lúc và việc dùng núm uống còn giúp thuận tiện xử lý nước
trước khi cho uống, khi dùng phòng trị bệnh hoặc các chế phẩm premix có thể pha
đúng liều lượng theo thể trọng đàn heo trong từng ngày và còn giúp môi trường
chuồng nuôi khô ráo, không bị đọng nước, ẩm
thấp.
- Tương
tự, nguồn nước dùng tắm rửa cũng cần phải sạch để ngăn ngừa các bệnh ngoài da,
viêm mắt ... Ngoài ra, nên hạn chế tắm khi nuôi heo thịt do thao tác dội tắm
kích thích heo tăng sinh nhiệt làm tích luỹ mỡ dưới da. Tốt nhất chỉ tắm một lần
mỗi ngày hoặc mỗi ngày 2 lần ; tuy nhiên, để có thể giảm số lần tắm heo thì
môi trường chuồng trại cần phải thoáng mát, sạch sẽ. Nếu nuôi heo bằng chuồng
lồng thì rất thuận tiện cho việc áp dụng cách tắm tiết kiệm nước và công lao
đọng bằng hệ thống ống phun sương, ống nhỏ giọt
nước.
Bạn có thể tự chế biến thức ăn tại nhà và tận dụng những
nguồn nguyên liệu có sẵn để giảm chi phí trong chăn nuôi. Để hổ trợ cho việc chế
biến thức ăn chăn nuôi, hiện nay nhiều hộ dân đang dùng Máy chế
biến thức ăn đa năng kết hợp với Men ủ vi sinh
NN1 (Men Vi Sinh Hoạt Tính). Bằng phương pháp này, chúng ta có thể
phối trộn 50-70% chất xơ vào thức ăn cho vật nuôi, bên cạnh đó những thành phần
về tinh bột sau khi ủ men vi sinh sẽ dễ dàng được vật nuôi tiêu hóa.
Link tham khảo thêm về Máy chế biến thức ăn đa
năng: http://www.chephamsinhhoc.net/che-pham-bo-sung/may-che-bien-thuc-an-chan-nuoi-da-nang/may-che-bien-thuc-an-chan-nuoi-da-nang.html
Link tham khảo thêm về Men ủ vi sinh NN1 (Men vi sinh
hoạt tính):
http://www.chephamsinhhoc.net/che-pham-bo-sung/che-pham-vi-sinh-nn1/men-u-vi-sinh-nn1.html
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét