Thứ Hai, 4 tháng 8, 2014

KỸ THUẬT NUÔI HEO THỊT QUY MÔ NÔNG HỘ - Phần 3

KỸ THUẬT NUÔI HEO THỊT QUY MÔ NÔNG HỘ

PHẦN BA : DINH DƯỠNG – THỨC ĂN

I.Ý NGHĨA DINH DƯỠNG – THỨC ĂN :
Nhu cầu dinh dưỡng của heo gồm nhiều chất ; loại cần nhiều loại cần ít ; tuy nhiên, yêu cầu chung là đầy đủ và cân đối. Nguồn dinh dưỡng chính cho heo được cấp qua khẩu phần hàng ngày và một số chất bổ sung trộn thêm vào thức ăn hoặc pha trong nước uống hoặc theo đường tiêm. Có thể phân chia các loại thức ăn theo chức năng dinh dưỡng cho heo như sau :
1). Loại thức ăn chứa nhiều chất bột đường:
Chất bột đường có chức năng chính là cung cấp năng lượng để heo hoạt động và một phần để tạo mỡ. Gạo, tấm, bắp, khoai mì, khoai lang, cám ... là các loại thức ăn chứa nhiều chất bột đường. Trong khẩu phần, chất bột đường chiếm tỷ trọng cao nhất  từ 70 - 80% tùy giai đoạn tăng trưởng của heo.
2). Loại thức ăn chứa nhiều chất đạm :
Chất đạm có chức năng chính là giúp heo tăng trưởng và sinh sản. Thức ăn chứa nhiều đạm có thể chia làm 2 loại : Loại có nguồn gốc từ động vật như : bột cá, cá khô, cá tươi, tôm, cua, còng, ruốc, bột thịt công nghiệp. Loại có nguồn gốc từ thực vật như : đậu xanh, đậu nành, bánh dầu phộng, bánh dầu đậu nành, bánh dầu dừa ... Trong khẩu phần, chất đạm chiếm khoảng 12 – 23 % tùy giai đoạn tăng trưởng, sinh sản.
3). Loại thức ăn chứa nhiều chất xơ:
Chất xơ có chức năng chính là giúp heo dễ tiêu hóa và cấp thêm môt số vitamin (sinh tố) và chất khoáng.  Các loại rau như  rau muống, rau lang, bèo, các loại quả, bột cỏ … là thức ăn chứa nhiều chất xơ. Tỷ lệ sử dụng trong khẩu phần không cao ;  thường chỉ  khoảng 3 – 5%.
4). Loại thức ăn cung cấp các yếu tố dinh dưỡng bổ sung :
Các yếu tố dinh dưỡng bổ sung bao gồm : các loại vitamin, các loại khoáng, men (enzym), a-xít a-min, a-xít béo … tuy chiếm tỷ lệ rất thấp trong khẩu phần nhưng không thể thiếu vì các chất này liên quan đến quá trình chuyển hóa tất cả các chất dinh dưỡng khác, giúp cho heo sinh trưởng, sinh sản điều hoà và luôn có sức đề kháng tốt. Thức ăn bổ sung chiếm khoảng 1 – 3% trong khẩu phần.
 Các loại thức ăn cung cấp các yếu tố dinh dưỡng bổ sung như : bột vỏ sò, bột xương (cung cấp nhiều chất vôi, lân), các chế phẩm được chế biến tổng hợp (thường gọi chung là prémix) cung cấp các loại khoáng như : vôi, (Ca), lân (P),  muối (NaCl), đồng (Cu), kẽm ( Zn), sắt (Fe), măng-găng (Mn), ma-nhê (Mg), ... và các loại vitamin như  : A, D, E, K, B1, B6, B12, PP, ...v...v.

II. CÁC DẠNG THỨC ĂN THƯỜNG DÙNG :
1). Thức ăn tự trộn:
Là cách sử dụng các loại thực liệu tại chỗ, dễ có để pha trộn. Thức ăn tự trộn có lợi điểm là chi phí thấp nhưng bất lợi là tốn công lao động mua và trộn các loại thực liệu theo từng công thức phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng, sinh sản của heo nuôi ; ngoài ra, do phải mua từng laoij thực liệu với khối lượng nhỏ nên khó kiểm soát được chất lượng, đọ an toàn vệ sinh thức ăn và sau khi trộn thường chỉ bảo quản được trong thời gian ngắn.
Có nhiều công thức dùng để tự trộn thức ăn tùy theo nguồn thực liệu ở địa phương. Có thể tham khảo một số công thức thức ăn tự trộn sau đay để nuôi heo thịt :


Thành phần

(tính trên 100 kg thức ăn)

Heo dưới
30 kg
Heo từ
30 - 60 kg
Heo từ
60 - 100 kg
Bắp hoặc tấm
Cám
Bột đậu nành rang
Bánh dầu đậu phộng
Bột cá lạt
Premix khoáng
Premix vitamin
44
30
15
-
9
1
1
45
35,5
10
-
8
1
0,5
51
35,5
5
-
7
1
0,5
Có thể thay thế một phần cá lạt bằng con ruốc, cá mặn nhưng cần ngâm nước giã bớt mặn. Tuy nhiên, khi sử dụng loại bột cá mặn thì chỉ nên sử dụng ít ; khoảng 3 - 4% trong khẩu phần.
2). Thức ăn hỗn hợp chế biến công nghiệp :
Là loại thức ăn đã được các nơi sản xuất chuyên về thức ăn gia súc tổ hợp và pha thích hợp với nhu cầu dinh dưỡng của heo ở các giai đoạn sinh trưởng. Ưu điểm của thức ăn nầy là thành phần dinh dưỡng được tính toán, pha trộn cân đối ; đồng thời, các nguồn thực liệu được kiểm soát, xử lý chặt chẽ nên chất lượng, độ an toàn và thời gian bảo quản đều cao hơn thức ăn tự trộn. Thức ăn công nghiệp thường được gọi là "thức ăn bao" tiện dụng cho các cơ sở chăn nuôi quy mô trung bình, lớn do giảm được công lao đọng mua gom thực liệu để tự trộn.
Thức ăn hỗn hợp công nghiệp thường có hai dạng : dạng bột mịn và dạng viên. Hai dạng nầy không có sự khác biệt lớn về giá trị dinh dưỡng mà chủ yếu là  khác về hình thức, cấu trúc thức ăn nhằm phù hợp với đặc điểm tiêu thụ của heo trong từng giai đoạn tăng trưởng.
Tùy theo điều kiện đầu tư của nơi chăn nuôi để lựa chọn cách tự trộn hay sử dụng thức ăn công nghiệp.  Tuy nhiên, dù gia đình chăn nuôi heo quy mô nhỏ, có điều kiện tự trộn thức ăn thì ít nhất vẫn nên sử dụng loại thức ăn công nghiệp chuyên dùng cho heo con tập ăn, heo ở giai đoạn đầu sau khi lẽ bầy để đẩm bảo cung cấp đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng rất quan trọng cho heo ở các giai đoạn này.
Các loại thức ăn công nghiệp thường có ghi rõ trên bao bì thành phần các chất dinh dưỡng cơ bảo như : năng lượng trao đổi, tỷ lệ % đạm, xơ, béo, can-xi, phốt-pho...tương ứng với nhu cầu dinh dưỡng của giai đoạn tăng trưởng, sinh sản của heo. Do đó, người chăn nuôi cần chú ý đọc kỹ thông tin này để chọn đúng loại thức ăn phù hợp với lứa tuổi, giai đoạn sinh sản của heo.
3). Thức ăn đậm đặc chế biến công nghiệp:
Có tính chất tương tự như thức ăn hỗn hợp công nghiệp ; tuy nhiên, nơi sản xuất chỉ pha trộn các loại thực liệu chứa nhiều chất đạm, chất xơ và chất bổ sung, còn nơi chăn nuôi thì sử dụng các loại thức ăn có nhiều chất bột đường có sẳn hoặc dễ tìm ở địa phương như tấm, gạo, bắp, cám, khoai … để trộn với thức ăn đạm đặc theo tỷ lệ hướng dẫn của nơi sản xuất.
 Thức ăn đậm đặc cũng được chế biến theo công thức thích hợp cho từng giai đoạn tăng trưởng của heo. Giữa các nơi sản xuất thức ăn đậm đặc thường có một ít khác biệt về thành phần thực liệu sử dụng và tỷ lệ pha trộn với thức ăn chứa nhiều bột đường ; do đó, người nuôi cần chú ý yếu tố này khi chọn mua, sử dụng.
 Ưu điểm của loại thức ăn đậm đặc là phù hợp với điều kiện chăn nuôi quy mô nhỏ, trung bình ở vùng nông thôn thường có sẳn hoặc dễ tìm mua các loại thức ăn chứa nhiều chất bột đường (cám, tấm, bắp ... ) nên giúp giảm một phần chi phí so với khi mua loại thức ăn hỗn hợp toàn phần ; đồng thời, cũng tiện dụng hơn khi chuyên chở.
4). Thức ăn bổ sung :
Ngoại trừ bột vỏ sò, bột xương ... thì phần lớn được chế biến ở dạng các chế phẩm hỗn hợp premix để pha trong nước uống, trộn trong thức ăn. Các loại chế phẩm phổ biến thường gồm các loại vitamin, khoáng, men, một số a-xiys a-min, có hoặc không có một lượng thuốc kháng sinh để phòng bệnh ; tuy nhiên, mỗi loại có hàm lượng, thành phần các chất dinh dưỡng và tỷ lê pha, trộn khác nhau. Vì vây, cần xem thật kỹ thông tin ghi trên nhãn chế phẩm để sử dụng đúng, không lãng phí. Thông thường khi đã sử dụng các loại thức ăn hỗn hợp, thức ăn đậm đặc có chất lượng tốt thì có thể hạn chế sử dụng các loại thức ăn bổ sung.
5). Một số lưu ý trong cách sử dụng thức ăn, nước uống :
- Nếu tự pha trộn thức ăn, cần lựa chọn nguồn thực liệu mới, có mùi thơm đặc trưng, không bị ẩm mốc ... và chọn nơi cung cấp đảm bảo có chất lượng ổn định.
- Nếu sử dụng thức ăn hỗn hợp hoặc thức ăn đạm đặc cần lưu ý thời hạn sử dụng, hướng dẫn sử dụng, yêu cầu bảo quản và không nên tự gia giảm hay bổ sung thêm thức ăn khác ngoài phần hướng dẫn của nơi sản xuất.
- Cần duy trì ổn định loại thức ăn sử dụng  và cách cho ăn. Nguyên tắc chung là nên hạn chế việc thay đổi thức ăn. Nấu phải đổi thức ăn thì cần chuyển dần từ ít đến nhiều, tránh đổi đột ngột có thể làm heo bị rối loạn tiêu hoá.
- Số lượng thức ăn (loại thức ăn hỗn hợp) cung cấp theo các lứa tuổi và trong lượng heo có thể tham khảo bảng theo dõi tổng quát như sau :


Giai đoạn
Ngày tuổi
Trọng lượng heo
(kg)
Ước lượng số lượng thức ăn (kg/con/ngày)
Heo con tập ăn
Heo con cai sữa
Heo lứa
Heo choai
Heo vỗ béo
7 - 21
21 - 60
60 - 90
90 - 120
120 - 150
1,5 - 6
6 - 15
15 - 30
30 - 60
60 - 100
0,02 - 0,05
0,05 - 0,8
O,8 - 1,5
1,5 - 2,5
2,5 - 3
      - Trong quá trình chăn nuôi, việc theo dõi trọng lượng heo là rất cần thiết để đánh giá sức tăng trọng nhằm tăng, giảm khẩu phần hoặc diều chỉnh thành phần dinh dưỡng trong thức ăn và cũng rất cần thiết để dịnh lượng thuốc dùng phòng trị bệnh. Dùng cân là chính xác nhất ; tuy nhiên, trong thực tế để tiện dụng hơn có thể dùng thước dây để đo vòng ngực heo rồi quy chiếu ước tính trọng lượng theo bảng sau :


Vòng ngực (cm)
Trọng lượng (kg)
Vòng ngựccm
Trọng lượng (kg)
Vòng ngực (cm)
Trọng lượng (kg)
Vòng ngực (cm
Trọng lượng (kg)
Vòng ngực (cm)
Trọng lượng (kg)
51
14
69
32
87
58
105
95
123
147
52
15
70
34
88
60
106
98
124
150
53
16
71
36
89
62
107
100
125
153
54
17
72
38
90
64
108
103
126
156
55
18
73
40
91
66
109
106
127
159
56
19
74
41
92
68
110
108
128
162
57
20
75
42
93
70
111
111
129
165
58
21
76
43
94
72
112
114
130
168
59
22
77
44
95
74
113
117
131
171
60
23
78
45
96
76
114
120
132
174
61
24
79
46
97
78
115
123
133
177
62
25
80
47
98
80
116
126
134
180
63
26
81
48
99
82
117
129
135
183
64
27
82
50
100
84
118
132
136
186
65
28
83
52
101
86
119
135
137
189
66
29
84
54
102
88
120
138
138
192
67
30
85
55
103
90
121
141
139
195
68
31
86
57
104
92
122
144
140
198
141
201
142
204
143
207
-
-
-
-

- Với tập quán chăn nuôi heo ở nhiều nơi cho ăn khá nhiều rau là không cần thiết, nhất là khi nuôi các giống heo cao sản vì rau có khối lượng lớn nhưng chức năng dinh dưỡng thấp, chủ yếu chất xơ và nước ;  nhất là khi nuôi các giống heo cao sản. Khẩu phần rau xanh hàng nagyf chỉ nên cho ăn khoảng 0,2 - 0,3 kg đối với heo 2 - 3 tháng tuổi và 0,4 - 0,6 kg cho heo 3 – 5 tháng tuổi.
      - Cách cấp thức ăn cho heo tốt nhất là ở dạng khô hoặc sệt kết hợp với sử dụng núm uống tự chảy. Không nên cho ăn thức ăn lỏng, nấu chín vì vừa tốn công và nhiên liệu để nấu lại không cung cấp đủ số lượng, chất dinh dưỡng theo nhu cầu của heo (do phần nước nhiều làm heo mau no nhưng chưa đủ nhu cầu chất khô) ; nhất là khi nuôi với quy mô lớn.
      - Nguồn nước uống cho heo phải tuyệt đối sạch, không nhiễm phèn, mặn. do đó, cần kiểm tra kỹ chất lượng nguồn nước sử dụng để có biện pháp lọc và khử trùng. Nước uông cho heo nên cấp bằng thiết bị núm uống tự chảy vì phù hợp với nhu cầu uống nước của heo trong từng lúc và việc dùng núm uống còn giúp thuận tiện xử lý nước trước khi cho uống, khi dùng phòng trị bệnh hoặc các chế phẩm premix có thể pha đúng liều lượng theo thể trọng đàn heo trong từng ngày và còn giúp môi trường chuồng nuôi khô ráo, không bị đọng nước, ẩm thấp.
      - Tương tự, nguồn nước dùng tắm rửa cũng cần phải sạch để ngăn ngừa các bệnh ngoài da, viêm mắt ... Ngoài ra, nên hạn chế tắm khi nuôi heo thịt do thao tác dội tắm kích thích heo tăng sinh nhiệt làm tích luỹ mỡ dưới da. Tốt nhất chỉ tắm một lần mỗi ngày hoặc mỗi ngày 2 lần  ; tuy nhiên, để có thể giảm số lần tắm heo  thì môi trường chuồng trại cần phải thoáng mát, sạch sẽ. Nếu nuôi heo bằng chuồng lồng thì rất thuận tiện cho việc áp dụng cách tắm tiết kiệm nước và công lao đọng bằng hệ thống ống phun sương, ống nhỏ giọt nước.

Bạn có thể tự chế biến thức ăn tại nhà và tận dụng những nguồn nguyên liệu có sẵn để giảm chi phí trong chăn nuôi. Để hổ trợ cho việc chế biến thức ăn chăn nuôi, hiện nay nhiều hộ dân đang dùng Máy chế biến thức ăn đa năng kết hợp với Men ủ vi sinh NN1 (Men Vi Sinh Hoạt Tính). Bằng phương pháp này, chúng ta có thể phối trộn 50-70% chất xơ vào thức ăn cho vật nuôi, bên cạnh đó những thành phần về tinh bột sau khi ủ men vi sinh sẽ dễ dàng được vật nuôi tiêu hóa.

Link tham khảo thêm về Máy chế biến thức ăn đa năng: http://www.chephamsinhhoc.net/che-pham-bo-sung/may-che-bien-thuc-an-chan-nuoi-da-nang/may-che-bien-thuc-an-chan-nuoi-da-nang.html
Link tham khảo thêm về Men ủ vi sinh NN1 (Men vi sinh hoạt tính):  http://www.chephamsinhhoc.net/che-pham-bo-sung/che-pham-vi-sinh-nn1/men-u-vi-sinh-nn1.html

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét