Thứ Năm, 7 tháng 7, 2016

Đệm Lót Sinh Thái Cho Bò Sữa

ĐỆM LÓT SINH HỌC TRONG CHĂN NUÔI BÒ SỮA

Đây là mt la chn mi cho ngưi chăn nuôi  sa,  gim đưc đu tư ban đu và chi phí duy trì qun  tri, chi phí cho qun lý phân. Thông thưng nền chuồng đệm lót sinh học là nền đất nên giá r hơn, vi kiu chung mi này không cn đu tư nơi cha và x lý phân.

Cách chế 200 lít dịch men: Cho 1 kg chế phẩm BALASA N01, 15 kg bột ngô, 200 lít nước sạch cho vào thùng và khuấy đều, đậy kín. Để ở chỗ ấm trong thời gian 1-2 ngày là có thể dùng được. Chuẩn bị dịch men trước 1-2 ngày.
Cách xử lý bột ngô: Lấy khoảng 2 lít dịch men (trong 200lit dịch men ở trên) đã làm trước đó cho vào 5 kg bột ngô, xoa cho ẩm đều sau đó để ở chỗ ấm. Chuẩn bị hỗn hợp bột ngô với nước men này trước khi bắt đầu làm đệm lót 5-7 giờ. 

* Cách làm đệm lót:
- Bước 1: Rải lớp chất đệm dày 20 cm ra nền chuồng.
- Bước 2: Tưới đều 100 lít dịch men, sau đó rải đều một phần bã ngô lấy từ dịch men để rải lên trên mặt lớp trấu.
- Bước 3: Tiếp tục rải lớp chất độn thứ 2, vừa rải vừa phun nước sạch và vừa phải dùng cào đảo cho đều vào nhau và để cho hỗn hợp được làm ẩm đều cho đến khi đạt độ ẩm trên dưới 30%.
Thử bằng cách: Quan sát thấy mùn cưa thấm nước trở nên sẫm màu, bốc mùn cưa trên tay nắm chặt lại có cảm giác nước hơi thấm ướt ra tay nhưng hạt mùn cưa vẫn tơi rờilà đạt yêu cầu.
- Bước 4: Rải đều 5 kg bột ngô đã xử lý lên trên mặt lớp đệm lót.
- Bước 5: Rắc đều hết phần bã ngô lấy từ dịch men lên bề mặt đệm lót, sau đó tưới đều 100 lít dịch men còn lại lên lớp đệm lót.
- Bước 6: Lấy tay xoa đều lên toàn bộ bề mặt lớp mùn cưa. 
- Bước 7: Đậy kín toàn bộ bề mặt bằng bạt hoặc bằng ni-lon.
- Bước 8: Để lên men 3- 5 ngày.Bới sâu xuống 20-30 cm thấy ấm nóng, không còn mùi nguyên liệu là đạt yêu cầu.
- Bước 9: Sau khi lên men kết thúc thì bỏ bạt phủ, cào lớp bề mặt (sâu khoảng 20 cm) cho tơi, để thông khí sau 1 ngày mới thả.

Bảo dưỡng đệm lót:

Cần phải đo phân 1-2 ln/ ngày  độ sâu 25 - 30 cm. Đo phân đưa ô xy vào phân và cht đn chung đ ngăn cn quá trình phân gii yếm k vì quá trình phân giyếm khí không to đ nhit độ cao để dit các vi sinh vt gây bnh. Đo phân 2 ln 1 ngày thưng đưc tiến hành lúc bò đang vt sa. Đo phân tt, q trìnhphân gii hiếu khí s din ra mnh m, tăng nhit đ phân và cht đn chung, làm khô phân và cht đn chung, gis lưng vi khun  hại.
Thông thưng khoảng 1 tháng bổ sung men 1 lần, chất độnđưc đưa vào chung vi khong ch đến 5 tun mt ln tùy thuc vào mùa v, điu kin thi tiết  s lưng bò/đơn v din tích. Phân và cht đn chung ch đưc đưa ra khi chung 1 ln trong năm. Để bt đu thưng đổ mt lp mùn cưa khô, sch dy 30 đến45 cm.
Thông gió cn thiết đ loi b nóng t cơ th bò, cũng như m đ và nhit từ phân  cht độn chung. Thông gió trong mùa đông cn để gim m đ trong chung.
Để vn hành kiu chung mi thành công cn u ý các đim sau:
- Din ch cn thiết cho 1 bò sữa  6 -8 m2 .
- S dng phôi bào hoc mùn cưa khô sch làm cht độn chung
- Thường xuyên đo phân đến độ sâu 30 cm hoặc sâu hơn để đm bo hiếu khí  làkhô phân  cht đn chung
- Cho thêm cht đn chung khi phân  cht độn chung dính vào cơ th 

Trên cơ sở nhng quan sát hin có, loi hình đệm lót sinh thái  h thng rt tt cho  sa, đc bit  qui mô va  nh.


Trong h thng chung đệm lót sinh thái, bò sa di chuyn t do hơn nên chúng cm thy thoi mái hơn,  ch ngh ngơi tt hơn nên t l q chân   sa gim,ng sut sa và tăng tui th sn xut   sa tăng lên

 h thng này cht đn chung thưng là v bào, mùn cưa đã khô, phân đưc  ngay ti chung vi cht độn chung. H thng y cn cht đn chung nhihơn gp 4 ln so vi các h thng khác, tuy nhiên thời gian để thay mới lâu, nên sẽ giảm chi phí về chất độn và giảm chi phí thay độn.

Dưi đây là nhng kết qu nghiên cu gđây v h thng chuồng kiu này  Hoa kTrong mt nghiên cưú gn đây ca tác gi (Susane, 2010) v i nhiu đàn bò sa, qui  đàn trung bình 73 con,  khi phân ch s liệu tác gi thy: 89 % trang tri chuyn sang nuôi bng chung đệm lót sinh thái đã tăng đưc năng sut sa 305 ngày . Năng sut sa tăng nh quân năm so vi nuôi  chung kiu cũ  996 lit/bò/năm (dao đng t 412 lit đến 1388 lit) (Susane, 2010). Thêm vào na t l phát hin đng dc ca bò  chung mi cũng tăng n  57 % tri kimi (Susane, 2010). Tác gi trên cũng quan sát thy t l phát hin đng dc   trong chung kiu mi đã tăng lên  57% tri (36,9% trưc đây  chung cũ và 41,5% sau khi thay đi kiu chung), 71% trang tri khi nuôi bò  chung mi đã tăng t l cha  bò, gim thay thế đàn t 25,4% xu ng còn 20,9%, 67% tr i kiu mi đã gim t l nhiễm viêm vú (Susane, 2010).

T l q chân ca  sa  chung mi thp hơn rt nhiu (24%) so vi tỷ l này ở chung cũ (Espejo et al., 2006) th m chí thp hơn 27,8% (Cook et al., 2003) so v i t l này ở bò nuôi trong chung nn cng, cho bò vn đng t do và thp n 19,6% so vi t l này ở bò nuôi chung nn cng, ct buc c đnh (Cook et al., 2003).

W eary and T aszkun (2000) báo cáo rng 73% (n = 1752  s a)  sa nuôi trong chung nn cng, cho bò vn đng t do thì mỗi năm có ít nht 1 ln b tn thương khy chân sau, con s này gp 3 ln s  có tn thương khy chân sau   nuôi trong chung kimi. Endres et al. (2005) cũng  nhng kết qu tương t.






Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét