KỸ THUẬT NUÔI
VỊT TRIẾT GIANG
Giai đoạn vịt hậu bị là giai đoạn từ 22 ngày tuổi đến khi
bắt đầu đẻ . Trong suốt giai đoạn này, vịt được nuôi hạn chế thức ăn về cả số và
chất lượng làm sao để đạt trọng lượng ở mức yêu cầu của giống nhằm bảo đảm có
năng suất đẻ trứng cao trong giai đoạn sinh sản.
I
. NUÔI VỊT CON TỪ 1 ĐẾN 21 NGÀY TUỔI (GIAI ĐOẠN ÚM VỊT
CON)

Vịt Triết
Giang
1.
Chuẩn bị chuồng nuôi:
- Trước khi nhận vịt về nuôi phải dọn sạch chuồng , nền chuồng , tường ,lưới , cần quét vôi nền chuồng và tường . Sau khi đợi vôi khô cho rơm rạ mềm, khô và sạch . Chất độn chuồng có độ dày tối thiểu là 10 cm
- Rửa máng ăn , máng uống sạch sẽ .
- Chuồng nuôi phải thoáng không có gió lùa .
- Trước khi đưa vịt con vào nuôi , phải sưởi ấm chuồng nuôi bằng bóng điện ít nhất 2h
2.
Nhiệt độ chuồng nuôi:
- Để đảm bảo cho vịt khỏe nhiệt độ
chuồng nuôi cần đạt l:1-3 ngày tuổi là 33-34 oC
- Nhiệt độ chuồng được đo ở độ cao trên đầu vịt . Trung bình cứ 250 W cho 75 vịt con và 140 vịt con cho 1m2 chụp sưởi .
3.
Mật độ và độ lớn của đàn:
Hai yếu tố này tác động trực tiếp đến khả
năng sinh trưởng và chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau , cơ cấu đàn nhỏ thì
có thể tăng mật độ và ngược lại.
Giai đoạn tuổi Hình thức nuôi Mật độ tối đa
con/m2
1-10 ngày tuổi chuồng không sân chơi
32 con
11-21 ngày tuổi chuồng có sân
chơi 18 con
22-56 ngày tuổi
nhốt 6 con
4.
Chế độ chiếu sáng:
- Trong tuần thứ nhất đến thứ hai chiếu sáng 24/24h sau đó là 18-24h
- Cường độ ánh sáng cho vịt trong giai đoạn này là 5W/m2 về ban đêm , ban ngày dùng ánh sáng tự nhiên.
- Phải kịp thời thay thế những bóng hư hỏng .
Ở những nơi không có điện cần phải dùng đèn dầu để thắp
sáng để vịt con đi lại ăn uống một cách bình thưòng , chống xô đàn và đè nhau
gây tỷ lệ chết cao.
5.
Cung cấp nước uống:
Vịt là loại thủy cầm cần rất nhiều nước uống . Nước uống
cho vịt phải bảo đảm trong sạch và phải đảm bảo có nước uống thường xuyên cho
vịt uống cả ngày lẫn đêm .
6.
Thức ăn, nuôi dưỡng :
- Lượng thức ăn vin hàng ngày của vịt theo bảng sau (tham
khảo) :
Ngày tuổi
|
Thức ăn
|
Ngày tuổi
|
Thức ăn
|
Ngày tuổi
|
Thức ăn
|
1
|
4
|
8
|
26
|
15
|
47
|
2
|
6
|
9
|
29
|
16
|
51
|
3
|
10
|
10
|
32
|
17
|
54
|
4
|
13
|
11
|
35
|
18
|
57
|
5
|
17
|
12
|
38
|
19
|
60
|
6
|
19
|
13
|
41
|
20
|
63
|
7
|
23
|
14
|
45
|
21
|
67
|
- Kỹ thuật cho vịt ăn :
+ Từ 1-14 ngày tuổi . trước khi cho ăn phải dọn sạch
máng, quét bỏ những thức ăn thừa . nên cho vịt ăn làm nhiều lần để kích thích
vịt ăn được nhiều và tránh rơi vãi và ôi chua .
+ Sau 14 ngày tuổi có thể đổ một phần thức ăn ra sàn nhà
và đến 21 ngày tuổi thì đổ toàn bộ thức ăn ra sàn chuồng . Luôn luôn đổ tràn
thức ăn trên một diện rộng để tất cả vịt có thể ăn cùng một lúc , điều này giúp
cho đàn vịt phát triển đồng đều .
- Không tắm cho vịt trong 03 ngày đầu để tránh vịt bị
lạnh và viêm rốn. Từ ngày thứ 4 mới tập dần cho vịt xuống nước.
7.
Kiểm tra đàn :
Trạng thái đàn vịt cho ta đánh giá sức khỏe đàn
vịt
- Vịt con phân đều khắp chuồng chứng tỏ đàn vịt khỏe mạnh
thoải mái , nhiệt độ trong chuồng nuôi đúng yêu cầu .
- Vịt con dồn đống là do bị lạnh , nhiệt độ chuồng nuôi
thấp. Cần phải tăng nhiệt độ sưởi ấm lên.
- Vịt con nằm há mỏ và cánh giơ lên là do nhiệt độ chuồng
nuôi qúa cao, phải giảm nhiệt sưởi ấm. Vịt không chơi hoặc nằm ở những khu vực
chuồng nuôi nhất định thì chắc chắn khu vực đó có gío lùa, cần phải che chắn kịp
thời.
- Vịt bị bết dính là do chuồng nuôi ẩm , chế độ nuôi
dưỡng kém.
Kiểm tra sức khỏe đàn vịt hàng ngày loại ngay ra khỏi
đàn những vịt ốm yếu . Khi đàn vịt biếng ăn , phân thay đổi thì phải báo ngay
cho bác sĩ thú y xử lý .

Nuôi Vịt Triết
Giang
II
NUÔI VỊT HẬU BỊ: .
Giai đoạn vịt hậu bị là giai đoạn từ 22 ngày tuổi đến khi bắt đầu đẻ . Trong
suốt giai đoạn này, vịt được nuôi hạn chế thức ăn về cả số và chất lượng làm
sao để đạt trọng lượng ở mức yêu cầu của giống nhằm bảo đảm có năng suất đẻ
trứng cao trong giai đoạn sinh sản
- Sân chơi : Tốt nhất sân chơi cho vịt hậu bị là bãi cát, bãi cỏ. Trước khi sử dụng nên dọn sạch và tẩy uế. Sân chơi cho vịt còn có thể là sân gạch. Sân chơi cần phải dọn sạch , tránh những vật sắc nhọn , gồ gề gây xây sát và nhiễm trúng gan bàn chân vịt . Sân chơi cho vịt cũng cần phải có bóng râm cho vịt tránh nắng .
- Cung cấp nước: Vịt hậu bị luôn luôn cần nước đẻ uống và bơi làm sạch bộ lông . Cần phải cung cấp đủ nước mt, sạch cho vịt trong giai đoạn này.
- Thức ăn :
- Nhu cầu dinh dưỡng cho vịt giai đoạn hậu bị cần đảm bảo
15.5% protein thô và 2890 kcal/ kg thức ăn .
- Từ 22 trở đi, ngoài thức ăn viên có thể bổ sung thêm
một số các loại thức ăn tận dụng như cám, rau . Yêu cầu về chất lượng thức ăn
ngoài việc đảm bảo nguồn năng lượng và đạm trong khấu phần cần chú ý không được
sử dụng thức ăn mốc để tránh cho vịt bị nhiễm các độc tố , đặc biệt là độc tố
Aflatoxin.
- Khống chế khối lượng:
Khống chế khối lượng là yếu tố quan trọng để sau này bầy
vịt đẻ tốt. Tuyệt đối không để vịt ốm quá hay mập quá
- Kiểm tra sức khỏe đàn vịt: Hàng ngày phải kiểm tra đàn vịt , đặc biệt là buổi sáng trước khi cho vịt ăn . Nếu có sự thay đổi nào về tình trạng sức khỏe của đàn vịt thì phải báo ngay cho bác sỹ thú y để sử lý kịp thời .
III.
CHĂN NUÔI VỊT ĐẺ:
1.
Chuyển vịt vào chuồng nuôi vịt đẻ:
Vịt hậu bị phải được chuyển vào chuồng nuôi vịt đẻ ít
nhất là 2 tuần tuôỉ trước khi đẻ . Thông qua chọn lọc ngoại hình, chỉ đưa những
con đạt tiêu chuẩn giống chuyển vào chuồng vịt đẻ .
- 2. Điều kiện khí hậu chuồng nuôi
Tạo điều kiện khí hậu cho vịt đẻ . Nhiệt độ thích hợp
nhất đối với vịt đẻ là 22 độ c và ẩm độ 60-80% . Chuồng phải luôn khô ráo sạch
sẽ thoáng mát.
- 3. Sân chơi :
Sân chơi phải bằng cát , bãi cỏ sạch hoặc gạch tàu . Sân
chơi hơi dốc ra ngoài để dễ thoát nước , dọc sân chơi nên có cây bóng mát để
chắn gió và che nắng .
- 4. Mật độ
Đối với chuồng có sân chơi mật độ 4 con/m2 nền chuồng là
phù hợp . Nếu mật độ qúa cao sẽ làm năng suất đẻ trứng và tiểu khí hậu chuồng
nuôi xấu đi . Nhưng mật độ thấp sẽ không kinh tế khi sử dụng chuồng
trại.
- 5. Chuẩn bị ổ đẻ, khu đẻ:
- Ổ đẻ là rất cần thiết đối với vịt đẻ . Ổ đẻ sạch giúp trứng vịt đẻ ra được sạch sẽ và có tỷ lệ ấp nở cao .
- Ổ đẻ được đóng bằng gỗ phế liệu với kích cỡ cao ; rộng ; dài là 40 cm mỗi chiều .
- đặt ổ đẻ xung quanh chuồng . Mỗi ổ đẻ dùng cho 3-4 vịt mái . Cần thêm rác sạch hàng ngày vào ổ đẻ của vịt . Tuyệt đối không để ổ đẻ bị dơ và ẩm ướt .
- Để đảm bảo trứng sạch sẽ và không bị đẻ rơi vi, cần đặt ổ đẻ trong khu đẻ riêng biệt. Chỉ cho vịt đẻ vào khu đẻ 9-10 h đêm và cho ra ngoài lúc 6-7 h sáng.
- 6. Anh sáng và chế độ chiếu sáng:
- Chế độ chiếu sáng là 17h/ngày.
- Cường độ chiếu sáng trong giai đoạn vịt đẻ là 5W/m2 diện tích chuồng. Nên sử dụng bóng đèn tròn và công suất nhỏ chiếu sáng cho vịt đẻ. Nếu không có điện thì sử dụng đèn dầu hay đèn mang xông thắp sáng cho vịt .
- Tuyệt đối không được ngắt quãng chế độ chiếu sáng vì điều này có ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng tới năng suất trứng của vịt đẻ .
- 7. Cung cấp nước:
Hàng ngày phải thay nước uống 2 lần , bảo đảm đủ nước
sạch cho vịt uống . Khi chăn thả , hàng ngày buổi sáng , buổi trưa và buổi chiều
tối nên để vịt bơi ở những ao hồ có nước trong sạch để vịt uống và làm sạch bộ
lông . Mùa nóng cần che máng uống để tránh vịt uống nước nóng .
- 8. Thức ăn và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng :
- Chuyển từ thức ăn vịt hậu bị sang thức ăn vịt đẻ được
tiến hành 2 tuần trước khi vịt đẻ .
- Khi bầy vịt đẻ quả trứng đầu tiên thì tăng thêm 10 gr
thức ăn cho mỗi vịt trong một ngày. Sau đó tăng dần lượng thức ăn và khi đàn vịt
đẻ 30% thì cho ăn tự do
- Thức ăn được chuyển dần từ việc rải trên sàn vào máng .
Sau 7 ngày kể từ khi đẻ quả trứng đầu thì cho vịt ăn hoàn toàn trong máng ăn
.
- Máng ăn vịt đẻ nên để trong chuồng tránh mưa và sương
làm ướt thức ăn gây chua mốc hoặc ánh nắng chiếu vào làm mất mát dinh dưỡng
trong thức ăn vịt . Với khí hậu nước ta nóng ẩm , cho nên sau mỗi lần vịt ăn
phải dọn sạch máng . Nơi để máng ăn cần quét dọn sạch để vịt tận dụng hết thức
ăn rơi vãi và tránh cho vịt ăn phải thức ăn mốc tồn tại.
9.
Thu nhặt trứng:
Trứng thu nhặt vào buổi sáng sớm từ 6-7 giờ sáng . Để
tránh dập bể trứng thì nên thu nhặt trứng vào các khay . Nếu tổng số trứng thu
nhặt trong ngày ít hơn 10% so với ngày hôm trước thì phải xem xét lại
.
10.
Kiểm tra sức khỏe đàn vịt:
Hàng ngày sáng sớm phải đi kiểm tra tình hình đàn vịt nếu
có sự thay đổi khác thường phải báo cáo ngay cho bác sỹ thú y để can thiệp .
Chuồng và ổ đẻ phải luôn luôn khô ráo và sạch sẽ .
IV. THÚ Y PHÒNG BỆNH:
Thực hiện 3 sạch: ăn sạch, uống sạch, ở sạch, lấy phòng
bệnh làm chính. Phòng bệnh bằng vac-xin theo như bảng sau:
Ngy tuổi
|
Vitamin (B1, C…)
|
Dich tả vịt
|
Khng sinh TH
|
H5N1
|
1
|
*
|
|
|
|
14
|
|
*
|
|
|
18
|
|
|
|
*
|
24,25,26
|
|
|
*
|
|
48
|
|
|
|
*
|
56
|
|
*
|
|
|
100
|
|
*
|
|
|
106
|
|
|
|
*
|
Trong
quy trình vịt đẻ, cứ sau 4-6 tháng phải chích nhắc lại vắcxin dịch tả và cúm
gia cầm H5N1
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét