Thứ Sáu, 6 tháng 1, 2017

Ghép đoạn chồi non cải tạo nhãn tạp

19:50
Ghép đoạn chồi non cải tạo nhãn tạp

Quy trình áp dụng đối với vườn nhãn cũ, giống nhãn nước, trồng từ hạt, chất lượng quả thấp; cành ghép là chồi non của giống nhãn mới tuyển chọn đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận. Phạm vi áp dụng: Các tỉnh trồng nhãn miền Bắc.

Vườn nhãn tại Lục Ngạn, Bắc Giang (Ảnh: Đức Thọ)
Nội dung quy trình
1. Công tác chuẩn bị 
a. Yêu cầu cây ghép cải tạo:
- Dưới 15 năm tuổi.
- Cây sinh trưởng khỏe, cây xanh tốt, không bị sâu bệnh nguy hiểm gây hại.
- Vườn chủ động được tưới tiêu.
b. Yêu cầu dụng cụ thiết yếu
- Dây ghép chuyên dụng: sử dụng dây nilon chuyên dụng (mỏng và dai).
- Dao ghép: dao chuyên dùng cho ghép đoạn cành.
- Cưa, kéo cắt cành.
- Rổ đựng mắt ghép.
- Ghế gỗ vững chắc, có 2 - 3 bậc đứng, phẳng, có độ cao khác nhau.
c. Yêu cầu cành ghép
- Được lấy từ cây đầu dòng các giống đã được các cơ quan chức năng Trung ương hoặc địa phương công nhận.
- Có độ tuổi từ 30 - 65 ngày tuổi.
- Chồi non khỏe, không sâu bệnh.  
d. Cách lấy và bảo quản cành ghép
- Cành ghép được cắt vào buổi sáng, khi thời tiết mát mẻ.
- Cắt bỏ toàn bộ lá trên đoạn cành ghép.  
- Bọc cành ghép trong giẻ ẩm thành từng bó 200 - 300 mắt hoặc xếp cành ghép vào thùng xốp thành từng lớp 15 - 20 cm rồi phủ kín vải ẩm lên trên. Bảo quản cành ghép nơi râm mát, kín gió. Dẻ quấn cành ghép được giữ ẩm liên tục trong quá trình bảo quản.
- Với cành ghép non, 30 - 35 ngày tuổi, dùng dây ghép chuyên dụng quấn kín đoạn cành ghép trước khi bảo quản, vận chuyển đến nơi ghép.
- Thời gian bảo quản tối đa là 4 ngày.
- Mắt ghép sau bảo quản phải tươi.
e. Chuẩn bị cây gốc ghép:
- Cưa đốn hạ độ cao cây cây gốc ghép đến cành cấp 1 hoặc cấp 2 (cây gốc ghép dưới 10 năm tuổi được đốn đến cành cấp 1, cây gốc ghép từ 10 - 15 năm tuổi được đốn đến cành cấp 2). Cưa đốn tạo chồi tái sinh được tiến hành vào vụ xuân hoặc vụ thu, tùy điều kiện từng vùng.  
- Thường xuyên tỉa định chồi, để lại từ 2 - 4 chồi/cành cưa đốn, các cành này phân bố đều về các hướng.
- Phun phòng trừ sâu bệnh cho các chồi tái sinh bằng Sherpa 25EC (1%) +  Ridomil MZ 72 (2%).
- Bón phân cho cây ngay trước hoặc sau khi cưa đốn:   
Tuổi cây
Lượng phân bón (kg/cây)
Phân hữu cơ
Đạm ure
Lân super
Kaliclorua
Dưới 10 năm
30 - 50
0,2
0,5
0,2
10 - 15 năm
30 - 50
0,35
0,8
0,3
 - Tưới ẩm vườn trước khi ghép 1 ngày.
- Chồi tái sinh đạt 30 - 60 ngày tuổi (chồi tái sinh còn non).
2. Thời vụ ghép:
- Chồi non tuổi từ 30 - 35 ngày tuổi, ghép vào vụ đông, tránh ngày mưa ẩm, hoặc ngày có nhiệt độ dưới 170C, giữ nguyên cả ngọn chồi non khi ghép.
- Chồi non từ 40 - 50 ngày tuổi, ghép vào vụ thu và vụ đông, tránh ngày mưa ẩm, hoặc ngày có nhiệt độ dưới 170C.
- Cành ghép 60 ngày tuổi ghép vào vụ xuân và thu.  
3. Tiến hành ghép
Sử dụng phương pháp ghép đoạn cành:
- Xác định điểm ghép trên chồi tái sinh cây gốc ghép, cắt bỏ phần ngọn chồi tái sinh.
- Dùng dao chuyên dụng, sắc, cắt một lát vát, phẳng trên cành mắt ghép. Chiều dài vết cắt khoảng 1,0 - 1,5 cm. Độ dài đoạn cành để ghép dài 6 - 7 cm, giữ nguyên đỉnh ngọn cành ghép (đối với cành ghép non 30 - 35 ngày tuổi) 
- Dùng dao chẻ một lát thật phẳng từ đỉnh chồi tái sinh xuống dưới tạo ra mặt phẳng tương đương với mặt phẳng được tạo ra trên cành ghép.
- Chêm đoạn cành ghép vào gốc ghép, dùng dây chuyên dụng quấn chặt, kín vết ghép. 
4. Chăm sóc sau ghép
- Kết thúc mỗi ngày ghép, sử dụng một số thuốc trừ sâu có nặng mùi như: Ofatox, Mortox phun lên toàn bộ cây, bề mặt đất xung quanh gốc để trừ kiến. Có thể dùng thuốc trừ kiến (Basudin) rắc xung quanh gốc cây ngay sau cuối ngày ghép. 
- Tỉa bỏ mầm dại: Sau khi ghép, vặt bỏ toàn bộ các chồi bất định mọc ra trên gốc ghép. Công việc này được tiến hành thường xuyên khi mầm dại dưới 5 cm.
 - Cắt dây ghép: Khi đợt lộc thứ hai của mầm ghép thành thục, dùng dao sắc cắt dứt dây ghép quấn quanh vết ghép. Công việc này cần làm kịp thời và triệt để, không để dây ghép thắt vào cành ghép.
- Tưới nước giữ ẩm: sSau khi ghép 3 - 5 ngày, thường xuyên tưới nước giữ ẩm gốc cây.
- Phòng trừ sâu bệnh: Phun thuốc phòng trừ sâu ăn lá, rầy, rệp ngay mỗi lần xuất hiện đợt lộc mới, khi lộc nhú dài 5 - 10 cm. Sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật thông dụng: Sherpa, Ofatox, Pegasuss, Otus…
- Bón thúc: Khi lộc thứ 2 thuần thục, hòa loãng phân đạm (0,2%) tưới xung quanh gốc vào các buổi chiều mát với lượng từ 10 - 20 lít/cây.   
- Phun phân bón lá: Bắt đầu phun khi đợt lộc thứ nhất dài 5 - 10 cm, phun Grow từ 5 - 6 lần, mỗi lần cách nhau 20 - 30 ngày, với nồng độ theo hướng dẫn ngoài bao bì
- Sau khi ghép cải tạo từ 12 tháng trở lên, cây bắt đầu ra hoa và cho quả.
Theo Thông tin Khuyến nông Việt Nam số 12/2016


















Quy trình tạm thời tưới nhỏ giọt cho cây cà phê vối thời kỳ kinh doanh

01:34
Quy trình tạm thời tưới nhỏ giọt cho cây cà phê vối thời kỳ kinh doanh


Quy trình tạm thời tưới nhỏ giọt cho cây cà phê vối thời kỳ kinh doanh được ban hành theo Quyết định số 5100/QĐ-BNN-TCTL ngày 07/12/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

Quyết định số 5100/QĐ-BNN-TCTL ban hành quy trình tạm thời tưới nhỏ giọt cho cây cà phê vối thời kỳ kinh doanh.
Quy trình tưới nhỏ giọt áp dụng cho cây cà phê vối thời kỳ kinh doanh tại Tây Nguyên và những vùng có điều kiện khí hậu và đất đai tương tự. Có thể áp dụng cho khu vực có độ dốc địa hình dưới 20%.
Mục tiêu áp dụng quy trình: Tiết kiệm nước tưới trong canh tác cà phê vối trên 30%; nâng cao hiệu quả sản xuất cà phê trên 15%.

I. XÁC ĐỊNH THỜI ĐIỂM TƯỚI NƯỚC

1. Thời điểm tưới nước lần đầu (tưới bung hoa lần 1)
- Thời gian: Từ tháng 2 đến đầu tháng 3.
- Thời điểm: Căn cứ 1 trong 2 yếu tố sau:
+ Biểu hiện của cây cà phê: Khi hoa đã phân hóa đầy đủ, nụ hoa có màu trắng ngà, dài khoảng 1 - 1,5 cm; cây đã có triệu chứng héo tạm thời, lá rũ xuống vào ban ngày là thời điểm tưới nước thích hợp nhất;
+ Độ ẩm đất ở tầng 0 - 30 cm: Từ 27 - 28% dung trọng đất khô.
Lưu ý: Độ ẩm đất được xác định bằng phương pháp sử dụng thiết bị đo độ ẩm đất chuyên dụng như máy tensiometer (đo độ ẩm cầm tay), máy cân sấy,...

2. Xác định thời điểm tưới nước các lần tiếp theo
- Tưới bung hoa lần 2 (vào đầu tháng 3): Cách lần tưới đầu từ 15 - 20 ngày.
- Tưới nuôi quả:
+ Trong mùa khô (từ giữa tháng 3 đến cuối tháng 4): Thời gian giữa các lần tưới là 10 ngày;
+ Trong mùa mưa (từ đầu tháng 5 đến cuối tháng 10): Chỉ tưới khi cần bón phân qua hệ thống tưới hoặc bón phân theo cách truyền thống mà không có mưa.
- Tưới thời kỳ quả chín và thu hoạch (từ cuối tháng 10 đến cuối tháng 11): Thời gian giữa các lần tưới là 10 ngày.

Lưu ý:
- Giai đoạn phân hóa mầm hoa (từ cuối tháng 11 đến đầu tháng 2 năm sau): Không được tưới;
- Thời điểm bón phân nên điều chỉnh phù hợp với các thời điểm tưới nước để đạt hiệu quả bón phân cao nhất;
- Đối với vườn cà phê lắp đặt hệ thống tưới nhỏ giọt khi cây đã bước vào giai đoạn kinh doanh, cần tưới gom rễ trong 1 - 2 tháng với kỹ thuật tưới gom rễ theo hướng dẫn tại Phụ lục I.

II. LƯỢNG NƯỚC TƯỚI
Tổng mức tưới toàn vụ từ 900 m3/ha đến 1.200 m3/ha, tưới từ 15 - 18 lần với mức tưới mỗi lần như sau:
- Tưới bung hoa lần 1: 250 lít/gốc, tương đương 275 m3/ha;
- Tưới bung hoa lần 2: 150 lít/gốc, tương đương 165 m3/ha;
- Tưới nuôi quả:
+ Trong mùa khô: 50 - 80 lít/gốc, tương đương 55 - 88 m3/ha;
+ Trong mùa mưa: 20 lít/gốc, tương đương 22 m3/ha;
- Tưới thời kỳ quả chín và thu hoạch: 50 lít/gốc, tương đương 55 m3/ha.
Lưu ý: Trong thời kỳ cần tưới nếu có mưa với lượng >30 mm, có thể thay thế cho một lần tưới.

III. KỸ THUẬT TƯỚI
1. Lựa chọn thiết bị tưới
- Thiết bị tưới bao gồm: máy bơm, đường ống và van điều tiết, cụm điều khiển trung tâm, dây tưới,... (Phụ lục II).
- Định mức xây dựng hệ thống tưới nhỏ giọt cho 1 ha cà phê: Phụ lục III.

2. Lắp đặt hệ thống tưới
Lắp đặt hệ thống tưới theo hướng dẫn tại Phụ lục IV.

3. Kiểm soát lượng nước tưới
Kiểm soát lượng nước tưới trong từng đợt tưới: Dựa trên chỉ số đồng hồ đo lưu lượng được lắp trên hệ thống đường ống.

4. Kỹ thuật tưới phân
Thời kỳ và các quy định khác về bón phân thực hiện theo Quy trình tái canh cà phê vối ban hành kèm theo Quyết định số 2058/QĐ-BNN-TT, ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT.

Kỹ thuật tưới phân qua hệ thống tưới nhỏ giọt như sau:
- Chọn phân: Chọn loại phân có khả năng hòa tan 100% trong nước, như đạm đơn, phân lân có khả năng hòa tan, kali đơn hoặc các phân NPK dạng hòa tan chuyên dụng cho hệ thống tưới nhỏ giọt theo khuyến cáo của nhà sản xuất (Phụ lục V).
- Hòa phân: Cho phân vào bình hòa phân bón, điều chỉnh van và cấp nước vào để hòa tan phân bón. Trong quá trình hòa phân, chú ý sự phù hợp giữa các loại phân (Phụ lục V). Nếu các loại phân không phù hợp với nhau, có thể hòa riêng và chia làm các đợt tưới, bón khác nhau.
- Tưới phân: Điều chỉnh hệ thống van để nước tưới chảy qua hệ thống châm phân bón. Khi chỉ số trên đồng hồ đo áp lực là 2,5 bar, tiến hành mở van và tưới phân cho cà phê.
- Lượng và loại phân bón: Phụ lục VI.

5. Quản lý vận hành và sửa chữa hệ thống tưới
a. Máy bơm
- Thường xuyên kiểm tra điều kiện về điện áp và nhiệt độ máy bơm, theo dõi khả năng làm việc của máy bơm thông qua đồng hồ đo áp lực nước;
- Máy bơm khi đã vận hành khoảng 100 giờ cần phải được làm sạch ổ đỡ và thay dầu mỡ; vận hành khoảng 200 giờ cần tháo kiểm tra tất cả các bộ phận, làm  sạch, đánh rỉ, sửa chữa hoặc thay thế các linh kiện bị hỏng;
- Tuân thủ quy trình vận hành sửa chữa máy bơm của nhà sản xuất.

b. Thiết bị lọc nước cần được kiểm tra và xúc rửa định kỳ sau 20 giờ tưới hoặc hệ thống có hiện tượng tắc (chỉ số đồng hồ đo áp lực giảm xuống).

c. Hệ thống đường ống
- Sau một vụ tưới phải mở các van cuối đường ống chính, ống nhánh và mở tất cả đầu cuối của đường ống cấp cuối cùng để thau rửa sạch đường ống.
- Cách thau rửa:
+ Đóng van các ống nhánh, mở nắp cuối ống chính và tiến hành tháo nước thau ống chính;
+ Sau khi thau rửa ống chính xong, khóa nắp cuối ống chính và mở các van nhánh để thau rửa ống nhánh và dây tưới;
+ Việc thau rửa được tiến hành cho từng cấp ống; thời gian thau rửa khoảng 15 phút;
+ Nếu cần thiết có thể sử dụng hoá chất hỗ trợ như Clo, axit Phosphoric 32% để thau rửa đường ống theo khuyến cáo của nhà sản xuất.

d. Các loại đồng hồ áp lực, đo lưu lượng: Kết thúc mùa tưới tiến hành bảo dưỡng, điều chỉnh hệ thống đồng hồ đo.

đ. Dây tưới nhỏ giọt:
- Định kỳ 3 tháng một lần xả ống nhỏ giọt để đẩy các chất cặn bẩn, kết tủa trong ống và đầu nhỏ giọt ra ngoài, mỗi lần xả ống nhỏ giọt mở không quá 5 đầu bịt cuối dây nhỏ giọt và mở trong thời gian từ 3 - 5 phút, sau đó đóng lại và tiếp tục mở 5 hàng ống kế tiếp.
- Thường xuyên kiểm tra ống nhỏ giọt và đo lưu lượng đầu nhỏ giọt; nếu lưu lượng giảm hoặc không đều có thể do đầu nhỏ giọt bị tắc, cần kiểm tra để xử lý.
- Khi xảy ra trường hợp bị tắc nghẹt đầu nhỏ giọt, cần lấy mẫu xác định nguyên nhân gây tắc nghẹt và xử lý theo quy trình hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Nếu dây tưới bị đứt do quá trình canh tác, cần nối hoặc thay thế dây tưới.
Lưu ý:Các phụ lục I, II, II, IV, V xem chi tiết tại đây.


BBT (gt)

Thứ Bảy, 27 tháng 8, 2016

Quy Trình Nuôi Gà Thả Vườn - Phần 3

15:00

QUY TRÌNH NUÔI GÀ THẢ VƯỜN

Phần 3. Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng gà giò đến xuất bán

2.3. Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng giai đoạn gà dò đến kết thúc:
2.3.1. Mật độ:
Trong giai đoạn gà dò ngoài mật độ chuồng nuôi chúng ta còn phải có vườn chăn thả cho gà vận động và bới nhặt thức ăn trong vườn nuôi. Diện tích vườn nuôi thường gấp 5-6 lần diện tích chuồng nuôi để gà được vận động sẽ cho khả năng tăng trưởng càng cao và tỷ lệ nhiễm bệnh càng thấp.
Mật độ chuồng nuôi:  5-6 con/m
Từ tuần 5 sau khi gà đã tập làm quen với môi trường chăn thả ở cuối giai đoạn gà con thì chúng ta có thể thường xuyên thả gà trong ngày, trừ những ngày mưa to.
Giai đoạn này gà đã được thả và ăn tự do trong ngày nên sử dụng ánh sáng tự nhiên ban ngày, buổi tối chúng ta chỉ thắp sáng vừa đủ để gà có thể nhìn thấy thức ăn.
2.3.2. Thức ăn và cho ăn:
* Chế độ dinh dưỡng nuôi gà dò đến kết thúc
Chỉ tiêu
5 tuần tuổi - giết thịt
ME (kcal/kg)
3000
Protein (%)
18,00
Canxi (%)
1,00
Phot pho (%)
0,58
Lizin (%)
0,86
Methionin + cystin (%)
0,61
Khẩu phần thức ăn có chất lượng tốt với mức protein và mức năng đáp ứng được nhu cầu phát triển. Những thức ăn bổ sung và tận dụng không được ôi thiu hoặc mốc sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe đàn gà.
- Máng ăn: Giai đoạn này nên sử dụng máng ăn dài hoặc máng P50 cho hợp vệ sinh. Chiều dài máng ăn bình quân/gà cần phải đảm bảo khoảng cách 4-5 cm/con.
- Kỹ thuật cho ăn: Hàng ngày nên cung cấp thức ăn làm 2-3 lần để gà ăn hết thức ăn sau khi ăn, tăng khả năng bới nhặt và vận động tốt trong giai đoạn này để nâng cao giúp gà săn chắc tăng chất lượng thịt. Tránh cấp lượng thức ăn lớn gà không ăn hết dẫn đến ôi thiu làm mất tính thèm ăn của gà. Cần bổ sung thêm các loại thức ăn tận dụng và rau bèo sau khi cho gà ăn thức ăn tinh.
2.3.3. Nước uống và cho uống:
Nước uống cho gà cần sạch và phải được cấp thường xuyên. Bồn chứa và ống dẫn phải vệ sinh hoặc thực hiện rửa sát trùng đúng thời hạn.
Sử dụng chụp nước uống bằng nhựa 6-8 lít cho 50-100 gà con. Vị trí đặt máng uống phải bố trí cho gà dễ tiếp cận không bị máng ăn che khuất.
2.3.4. Kiểm soát sự đồng đều:
Trong giai đoạn này cần cân khối lượng để kiểm tra sự đồng đều của đàn gà. Chọn những gà còi yếu để nuôi riêng giúp cho gà còi không bị gà khẻo chèn ép và tranh thức ăn.
III. QUẢN LÝ, THEO DÕI ĐÀN:
 -  Phải có sổ sách để theo dõi và quản lý đàn gà
 - Hàng ngày cần ghi chép lại lượng thức ăn cho gà ăn, số gà ốm và chết để theo dõi sát đàn gà và chăm sóc nuôi dưỡng tốt.
 - Có sổ cân gà để kiểm soát độ đồng đều của đàn gà qua các giai đoạn phát triển.
- Thường kiểm tra sức khỏe đàn gà vào đầu giờ sáng hàng ngày.
- Kiểm tra tình trạng chung như dáng đi, các biểu hiện bất thường của gà như liệt chân, ủ rũ, chảy nước mắt, nước mũi, ho khó thở... Kiểm tra phân dưới nền chuồng.
- Kiểm tra tình trạng ăn uống, xem đàn gà có ăn uống như ngày thường hay có 1 số con hoặc cả đàn bỏ ăn...
- Thực hiện đúng quy trình chăn nuôi, cho ăn thức ăn phù hợp với từng giống và lứa tuổi gà.
- Thực hiện nghiêm túc lịch phòng vắcxin và thuốc định kì cho đàn gà.
- Phải có sổ ghi chép đầy đủ chính xác về các loại thuốc và vắcxin sử dụng cho đàn gà, thời gian ngày giờ cho uống tiêm vắcxin.
- Nếu gặp những bệnh thông thường mà qua triệu chứng lâm sàng có thể chẩn đoán bệnh (cầu trùng, CRD) thì nên điều trị càng sớm càng tốt, trước khi giết thịt phải đảm bảo đúng thời gian ngừng sử dụng thuốc kháng sinh.
* Xử lý gà ốm, chết:
- Không được giết mổ bừa bãi. Nếu gà bị ốm, chết không được bán hoặc ăn thịt. Phải có khu mổ khám và đốt hoặc chôn xác gia cầm. Khi chôn phải chôn sâu, trước khi lấp phải rắc vôi bột lên trên. Thường xuyên phun thuốc sát trùng khu vực này. Không được sử dụng lại thức ăn thừa của những đàn gà bị bệnh cho đàn khác.
- Trong quá trình thực hiện những công việc trên, người chăn nuôi đặc biệt phải chú ý bảo vệ mình bằng cách mặc quần áo bảo hộ, đeo khẩu trang, đi ủng, đeo kính bảo hộ, đội mũ, đi găng tay, sau khi thực hiện công việc xong phải tắm rửa và vệ sinh cá nhân cẩn thận.
IV. VỆ SINH PHÒNG BỆNH:
1. Vệ sinh thức ăn, nước uống:
- Máng ăn, máng uống phải được rửa sạch và phun sát trùng hoặc ngâm foocmon 2% định kỳ 1 tháng 1 lần. Hàng ngày thay nước uống và rửa lại máng sạch sẽ.
- Nước cho gà uống phải là nước sạch, đạt các tiêu chuẩn về vi sinh vật và kim loại nặng…
- Làm sạch máng ăn trước khi cho gà ăn.
2. Vệ sinh chuồng trại, vườn chăn thả và môi trường xung quanh:
- Định kỳ phun thuốc sát trùng trong chuồng nuôi và vườn chăn thả bằng các dung dịch thuốc sát trùng như Virkon 0,25%, Biocid 0,1%,… ít nhất tuần 1 lần.
- Phun sát trùng các khu vực xung quanh chuồng nuôi bằng Biocid 0,3%, foocmon 2%, Virkon 0,5%, BKA 0,3%, thay đổi nhau tuần 1 lần.
- Thường xuyên quét mạng nhện, bụi bẩn bám vào chuồng nuôi.
- Cuốc đất, phun sát trùng, rắc vôi các khu vực xung quanh trại định kỳ 2-3 tháng 1 lần.
- Thường xuyên diệt chuột và côn trùng ở khu vực chăn nuôi, làm cỏ, phát quang cây cối quanh khu vực chuồng nuôi để tránh những con vật mang mầm bệnh vào cho gà.
- Đảm bảo mật độ gà trong chuồng nuôi và vườn chăn thả phải đảm bảo đủ máng ăn, máng uống cho gà.
- Định kỳ dọn phân, nếu chuồng trại ẩm ướt thì phải dọn phân ngay, đảm bảo chuồng nuôi luôn khô ráo.
Lịch phòng vắcxin cho gà nuôi thịt
Ngày tuổi
Loại vắcxin
Phòng bệnh
Cách sử dụng
1
Cryomarex rispens + HVT
Marek
Tiêm dưới da cổ - 0,2 ml
1-3
Cocivac D hoặc livacox
Cầu trùng
Nhỏ trực tiếp
5
ND – IB
Newcastle và viêm phế quản truyền nhiễm
Nhỏ mắt, mũi
7
- Gumboro

- Đậu
- Gumboro lần1

- Đậu gà
- Nhỏ mắt, mũi hoặc cho uống
- Chủng da cánh
14
Gumboro
Gumboro lần 2
Nhỏ mắt, mũi hoặc cho uống
20
ND - IB
Newcastle và viêm phế quản truyền nhiễm
Nhỏ mắt, mũi
21
Gumboro
Gumboro
Nhỏ mắt, mũi hoặc cho uống
30
H5N1
Cúm gia cầm
Tiêm dưới da cổ - 0,3 ml
40
ND-Emultion
Newcastle
Tiêm dưới da cổ - 0,5 ml

TS. Nguyễn Duy Điều

 Trung tâm Khuyến nông Quốc gia